Tài Liệu

11 câu hỏi tập huấn môn Khoa học tự nhiên THCS

11 câu hỏi ôn tập môn Khoa học tự nhiên cấp THCS trong số các môn ôn tập trực tuyến được Vik News giới thiệu năm 2018 là tài liệu hữu ích mà các thầy cô giáo có thể tham khảo để soạn giáo án giảng dạy thật hay và hoàn hảo của mình. Vừa đủ nhất.

Đáp án 11 câu hỏi phân tích giáo án Khoa học tự nhiên THCS chỉ mang tính chất tham khảo, bạn đọc nên tham khảo để lên ý tưởng cho bài giảng phù hợp với kiến ​​thức và môi trường giáo dục của mình. và học tập cá nhân.

Phân tích đề cương khoa học tự nhiên THPT

Câu 1. Sau khi học, học sinh “có thể làm gì” để tiếp nhận (tiếp thu) và vận dụng kiến ​​thức, kĩ năng môn học?

Sau khi hoàn thành khóa học, học viên có thể

– Nêu ví dụ để chứng tỏ một lực là lực đẩy hoặc lực kéo.

– Điểm mà vật chịu tác dụng của một lực cho biết lực bằng mũi tên, và độ lớn và hướng của lực kéo hoặc đẩy.

– Nêu ví dụ về tác dụng của các lực: đổi tốc độ, đổi chiều chuyển động, làm biến dạng vật

– Có thể đo lực bằng lực kế lò xo, đơn vị là Newton (Newton, ký hiệu N) (không cần giải thích nguyên lý đo)

– Trạng thái: Lực tiếp xúc xảy ra khi một vật (hoặc vật) gây ra lực tiếp xúc với vật (hoặc vật) dưới tác dụng của lực. Ví dụ, lực lượng tiếp xúc

– Trạng thái: Lực không tiếp xúc xảy ra khi một vật (hoặc vật) tác dụng một lực mà không tiếp xúc với vật (hoặc vật) chịu lực. Cho ví dụ về lực không tiếp xúc.

– Nêu: Ma sát là lực tiếp xúc xuất hiện ở bề mặt tiếp xúc giữa hai vật. khái niệm về ma sát trượt; Khái niệm ma sát tĩnh

– Sử dụng tranh ảnh, hình vẽ (tranh vẽ, tài liệu học tập điện tử), mô tả như sau. Lực tương tác giữa bề mặt của hai vật tạo ra lực ma sát giữa chúng.

– Nêu được tác dụng cản trở và gia tốc chuyển động của lực ma sát.

– Nêu ví dụ về tác dụng của lực ma sát đối với an toàn giao thông đường bộ.

– TN chứng tỏ một vật chịu lực cản khi chuyển động trong nước (hoặc không khí).

– Nêu các khái niệm: khối lượng (khối lượng của vật), trọng lực (lực hút giữa các vật có khối lượng), trọng lượng của vật (độ lớn lực hút của Trái đất tác dụng lên vật)

– Tiến hành thí nghiệm chứng minh độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ thuận với khối lượng của vật treo.

Câu hỏi 2. Học sinh thực hiện những “hoạt động học tập” nào trong lớp?

Trong chủ đề Sức mạnh, học sinh có thể tham gia vào các hoạt động học tập sau:

– Hoạt động tìm hiểu về sức mạnh.

– Hoạt động tìm hiểu tác dụng của lực.

– Ứng dụng hoạt động.

– Hoạt động biểu diễn.

– Hoạt động tìm hiểu về lực ma sát.

– Hoạt động đo lực cản trong nước.

– Toán xác định trọng lượng.

– Hoạt động Khảo sát mối quan hệ giữa khối lượng của vật treo và độ dãn dài của lò xo.

– Ứng dụng hoạt động.

Câu 3. Những “biểu hiện cụ thể” nào của phẩm chất và năng lực có thể được hình thành và phát triển ở học sinh thông qua “các hoạt động học tập” được thực hiện trên lớp?

Các “hoạt động học tập” sẽ được thực hiện trong các lớp học về các chủ đề năng lực cho phép học sinh hình thành và phát triển các năng lực sau:

– Phẩm chất: trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm.

– Các khả năng được hình thành.

+ Kỹ năng chung: kỹ năng giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo, tự chủ, tự học.

+ Các khả năng đặc biệt: khả năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể; khả năng kiến ​​thức vật lý; khả năng của phương pháp thực nghiệm; Kỹ năng trao đổi thông tin Năng lực cá nhân của học sinh.

Câu 4. Học sinh có thể sử dụng những thiết bị, vật liệu nào trong hoạt động xây dựng lớp để xây dựng kiến ​​thức mới?

Khi thực hiện các hoạt động hình thành kiến ​​thức mới trong chủ đề quyền lực, học sinh có thể sử dụng các tài liệu dạy / học như phiếu học tập, quan sát thí nghiệm, thí nghiệm trong phòng và sách giáo khoa.

Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy / học (đọc / nghe / xem / thực hiện) như thế nào để hình thành kiến ​​thức mới?

– HS làm việc theo nhóm thảo luận và trình bày kết quả.

– Nghe cô giáo giải thích.

– Quan sát hình vẽ và thí nghiệm do giáo viên cung cấp.

– Theo dõi giáo viên và phân tích từng tình huống.

– Góp ý của thầy cô và bạn bè để lắng nghe thêm, sửa sai và rút ra kết luận chính xác.

– Quan sát và tiến hành thí nghiệm để giải quyết các tình huống học tập.

Câu 6. Học sinh cần hoàn thiện những đồ dùng học tập nào trong hoạt động xây dựng kiến ​​thức mới?

Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động xây dựng kiến ​​thức mới là:

– Biết sưu tầm tranh ảnh để sử dụng trong bài học.

– Biết cách phân công, hợp tác trong nhóm để hoàn thành nhiệm vụ giáo viên giao.

– Biết quan sát thí nghiệm và ghi kết quả thí nghiệm để giải quyết vấn đề.

– Hiểu và thực hiện được các nội dung của lớp về sử dụng an toàn thiết bị thí nghiệm.

Câu 7. Giáo viên phải đánh giá, đánh giá kết quả hoạt động xây dựng kiến ​​thức mới của học sinh như thế nào?

Để nhận xét, đánh giá kết quả hình thành kiến ​​thức mới của học sinh, giáo viên cần:

– Đánh giá, nhận xét thường xuyên, kịp thời

– Căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của từng lớp, cấp học trong chương trình học.

– Các đánh giá phải đảm bảo tính bao quát, khách quan và phân biệt. kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ; Sự kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá của đồng nghiệp, và đánh giá của phụ huynh đối với học sinh.

– Đánh giá cần coi trọng việc phát triển năng lực, phẩm chất và ý thức học tập của học sinh. Nó có tác dụng khuyến khích, hỗ trợ phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh. Chúng tôi khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động ngoại khóa và trong khuôn viên trường bằng cách tạo hứng thú và tiếp thêm sinh lực cho tinh thần học tập của sinh viên, cho phép sinh viên khám phá và yêu thích các chủ đề hơn.

– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến ​​thức, kỹ năng sang đánh giá kỹ năng của người học. Nói cách khác, nó chủ yếu là đánh giá khả năng thực tế để áp dụng và giải quyết các vấn đề ở trung tâm đánh giá như ghi nhớ và lĩnh hội kiến ​​thức, và nó được tạo ra bởi học sinh đặc biệt chú trọng đánh giá khả năng vận động và đánh giá khả năng tư duy sáng tạo.

Câu 8. Học sinh có những thiết bị dạy học / tài liệu học tập nào khi tiến hành các hoạt động thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới vào lớp học?

Khi thực hiện các hoạt động thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới trên lớp, học sinh có thể sử dụng các tài liệu dạy / học như ảnh, sách giáo khoa, tài liệu trực tuyến, phương tiện và các tài liệu, thiết bị do giáo viên dạy học cung cấp.

Câu 9. Làm thế nào để học sinh sử dụng thiết bị dạy / học (đọc / nghe / trực quan / hành động) để thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới?

– Học sinh dựa vào kiến ​​thức tìm được và nội dung giáo viên hướng dẫn để hình thành những khái niệm ban đầu.

– Vận dụng kiến ​​thức mới học vào thực tế cuộc sống: Nhận biết được những ví dụ cụ thể về tác dụng của các lực trong thực tế và biết cách giải thích các hiện tượng đơn giản trong đời sống có liên quan đến tác dụng của các lực.

– Vận dụng kiến ​​thức hàng ngày vào cuộc sống: Biết ảnh hưởng của lực ma sát đến an toàn giao thông đường bộ.

Câu 10. Trong thực hành / ứng dụng kiến ​​thức mới, học sinh phải hoàn thành sản phẩm học tập nào?

Các sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong quá trình thực hành / ứng dụng kiến ​​thức mới bao gồm:

– Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất cốt lõi với những biểu hiện cụ thể như: Tích cực tham gia thảo luận nhóm, tích cực rèn luyện tính tự giác trong học tập, rèn luyện tư thế, tác phong nghiêm túc trong học tập.

– Thể hiện sự yêu thích môn học, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá, có tinh thần trách nhiệm cao.

– Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung như: Học sinh thực hiện các hoạt động tìm hiểu, khám phá, truy xuất thông tin và triển khai kiến ​​thức mới trong cuộc sống hàng ngày.

Các môn khoa học tự nhiên cũng thúc đẩy sự gắn kết nhóm bằng cách tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp triển khai các ý tưởng trong các bài tập thực hành.

– Giúp học sinh hình thành và phát triển sớm các năng lực phẩm chất như khả năng hiểu biết về môi trường tự nhiên xung quanh, khả năng vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng, kỹ xảo khoa học.

Câu 11. Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới của học sinh như thế nào?

Đối với việc học sinh thực hiện các hoạt động thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới, giáo viên phải nhận xét và đánh giá:

– Giáo viên phải luôn quan tâm, động viên học sinh để các em không sợ hãi khi làm sai, đồng thời giúp các em mạnh dạn đặt câu hỏi với giáo viên và các bạn trong lớp. Chúng ta cùng nhau tìm ra câu trả lời xác đáng.

– Đặc biệt chú ý đến bản chất của các môn khoa học tự nhiên, đó là tầm quan trọng của các nguyên tắc trị liệu cụ thể trong quá trình dạy học. Luôn nhắc nhở và yêu cầu học viên áp dụng trong lớp và cuộc sống bằng cách tập trung quan sát và lắng nghe giảng viên hướng dẫn.

Để học sinh hoàn thành bài tập về nhà, không gây chú ý và chán ghét học tập, giáo viên phải vận dụng linh hoạt và đa dạng các hình thức tổ chức học tập. :

+ Thảo luận theo cặp 4 người.

+ Chia nhiệm vụ thành các nhóm, tổ chức trò chơi học tập và hơn thế nữa.

Giáo viên luôn quan sát, lắng nghe, hướng dẫn, hỗ trợ và góp ý cho nhóm trong quá trình thảo luận khi cần thiết.

Xem các bài viết khác trong danh mục Tài nguyên dành cho Giáo viên.

Xem thêm thông tin 11 câu hỏi tập huấn môn Khoa học tự nhiên THCS

11 câu hỏi tập huấn môn Khoa học tự nhiên THCS

11 câu hỏi ôn luyện môn Khoa học tự nhiên THCS trong chương trình Bồi dưỡng trực tuyến GDTX 2018 được Vik News giới thiệu dưới đây là tài liệu hữu ích cho các thầy cô tham khảo để soạn cho mình một kế hoạch dạy học hay và hoàn chỉnh. đủ nhất.
11 câu hỏi phân tích giáo án Khoa học tự nhiên cấp THCS có hướng dẫn đáp án chỉ mang tính chất tham khảo, bạn chỉ nên đọc để có ý tưởng cho bài học, phù hợp với kiến ​​thức và môi trường giảng dạy của mình. và học tập cá nhân.
Phân tích giáo án môn Khoa học tự nhiên THPT
Câu 1. Sau khi học bài, học sinh có thể “làm gì” để tiếp nhận (tiếp thu) và vận dụng kiến ​​thức, kĩ năng của chủ đề?
Học xong chuyên đề lực học sinh làm được
– Lấy một ví dụ để chứng minh rằng một lực là một lực đẩy hoặc lực kéo
– Biểu diễn một lực bằng mũi tên có điểm đặt tại nơi vật chịu tác dụng của lực, độ lớn và hướng của lực kéo hoặc đẩy.
– Lấy ví dụ về tác dụng của lực: thay đổi tốc độ, đổi chiều chuyển động, làm biến dạng vật
– Có thể đo lực bằng lực kế lò xo, đơn vị là Newton (Newton, ký hiệu N) (không cần giải thích nguyên tắc đo)
– Trạng thái: Lực tiếp xúc xuất hiện khi vật (hoặc vật) gây ra lực tiếp xúc với vật (hoặc vật) chịu tác dụng của lực; lấy một ví dụ về lực tiếp xúc
– Trạng thái: Lực không tiếp xúc xảy ra khi vật (hoặc vật) tác dụng lực mà không tiếp xúc với vật (hoặc vật) chịu lực; lấy một ví dụ về lực không tiếp xúc
– Nêu: Ma sát là lực tiếp xúc xuất hiện ở bề mặt tiếp xúc giữa hai vật; khái niệm về ma sát trượt; khái niệm về lực ma sát tĩnh
– Sử dụng tranh, ảnh (tranh vẽ, học liệu điện tử) để nêu: Lực tương tác giữa bề mặt của hai vật tạo ra lực ma sát giữa chúng.
– Nêu tác dụng cản trở và thúc đẩy chuyển động của lực ma sát
– Lấy ví dụ về một số tác dụng của lực ma sát trong an toàn giao thông đường bộ
– Biểu diễn TN chứng tỏ vật chịu lực cản khi chuyển động trong nước (hoặc không khí).
– Nêu các khái niệm: khối lượng (đại lượng chất của vật), trọng lực (lực hút giữa các vật có khối lượng), trọng lượng của vật (độ lớn lực hút của Trái đất tác dụng lên vật)
– Tiến hành thí nghiệm chứng minh độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ thuận với khối lượng vật treo.
Câu 2. Học sinh sẽ thực hiện những “hoạt động học tập” nào trong bài học?
Trong chủ đề lực, học sinh có thể thực hiện các hoạt động học tập sau:
– Hoạt động tìm hiểu về lực.
– Hoạt động tìm hiểu tác dụng của lực.
– Ứng dụng hoạt động.
– Hoạt động biểu diễn.
– Hoạt động tìm hiểu về lực ma sát.
– Hoạt động đo lực cản trong nước.
– Phép toán phân biệt trọng lượng.
– Hoạt động Khảo sát mối quan hệ của độ dãn dài của lò xo với khối lượng của vật được treo.
– Ứng dụng hoạt động.
Câu 3. Thông qua các “hoạt động học tập” sẽ được thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” nào của những phẩm chất và năng lực có thể được hình thành và phát triển cho học sinh?
Thông qua các “hoạt động học tập” sẽ được thực hiện trong bài học về chủ đề năng lực, học sinh có thể hình thành và phát triển các năng lực sau:
– Phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm.
– Các khả năng được hình thành:
+ Năng lực chung: Có khả năng giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo, Tự chủ, tự học.
+ Khả năng đặc biệt: Khả năng sử dụng ngôn ngữ hình thể; Năng lực kiến ​​thức vật lý; Năng lực về phương pháp thực nghiệm; Năng lực trao đổi thông tin; Năng lực cá nhân của học sinh.
Câu 4. Khi thực hiện các hoạt động hình thành kiến ​​thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị, đồ dùng dạy học nào?
Khi thực hiện các hoạt động hình thành kiến ​​thức mới trong chủ đề lực, học sinh sẽ được sử dụng các tài liệu dạy / học: Phiếu học tập, Quan sát thí nghiệm, Thí nghiệm thực nghiệm, SGK.
Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy / học (đọc / nghe / nhìn / làm) để hình thành kiến ​​thức mới như thế nào?
– HS làm việc theo nhóm thảo luận, nêu kết quả.
– Lắng nghe nhận xét của giáo viên.
– Quan sát tranh ảnh, thí nghiệm GV đưa ra.
– Theo dõi giáo viên phân tích từng tình huống.
– Lắng nghe bổ sung, nhận xét của thầy cô, bạn bè để sửa sai từ đó rút ra kết luận chính xác.
– Quan sát và tiến hành thí nghiệm để giải quyết các tình huống học tập.
Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động hình thành kiến ​​thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động hình thành kiến ​​thức mới là:
– Biết sưu tầm tranh ảnh để phục vụ bài học.
– Biết phân công, hợp tác trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ cô giáo giao.
– Biết quan sát thí nghiệm và ghi kết quả thí nghiệm để giải quyết vấn đề.
– Hiểu và thực hiện được nội dung bài sử dụng an toàn dụng cụ thí nghiệm.
Câu 7. Giáo viên phải nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động hình thành kiến ​​thức mới của học sinh như thế nào?
Để nhận xét, đánh giá kết quả hình thành kiến ​​thức mới của học sinh, giáo viên cần:
– Đánh giá, nhận xét thường xuyên, kịp thời
– Phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt của từng lớp, cấp học trong chương trình học.
– Đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan và có tính phân biệt; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá của đồng nghiệp, đánh giá của cha mẹ học sinh.
– Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, phẩm chất và ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ học sinh phát triển phẩm chất và năng lực; tạo hứng thú, khích lệ tinh thần học tập của học sinh, từ đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường, để học sinh khám phá và yêu thích môn học hơn.
– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến ​​thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực người học. Đó là, chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, tìm hiểu kiến ​​thức … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết vấn đề thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá năng lực vận động, tư duy sáng tạo ở học sinh.
Câu 8. Khi thực hiện các hoạt động thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học / tài liệu học tập nào?
Khi thực hiện các hoạt động thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng các tài liệu dạy / học: tranh ảnh, sách giáo khoa, tài liệu trên mạng, các phương tiện, tài liệu, thiết bị do giáo viên cung cấp.
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy / học (đọc / nghe / nhìn / làm) để thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới như thế nào?
– Học sinh dựa vào kiến ​​thức tìm được và nội dung giáo viên hướng dẫn để hình thành khái niệm ban đầu.
– Vận dụng kiến ​​thức mới học để vận dụng vào thực tế cuộc sống: biết cách nhận biết các trường hợp cụ thể về tác dụng của lực trong thực tế và giải thích được các hiện tượng thực tế đơn giản liên quan đến tác dụng của lực.
– Vận dụng kiến ​​thức thường xuyên vào cuộc sống: Biết được ảnh hưởng của lực ma sát đến an toàn giao thông.
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong thực hành / ứng dụng kiến ​​thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong thực hành / ứng dụng kiến ​​thức mới là:
– Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với những biểu hiện cụ thể như: Tích cực tham gia thảo luận nhóm, tích cực rèn luyện tính tự giác trong học tập, tư thế, tác phong nghiêm túc trong học tập.
– Thể hiện sự yêu thích môn học, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá, có tinh thần trách nhiệm cao.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung như: Học sinh thực hiện các hoạt động tìm hiểu, khám phá, truy xuất thông tin và thực hiện kiến ​​thức mới trong cuộc sống hàng ngày.
– Môn Khoa học tự nhiên còn tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện các ý tưởng trong các bài tập thực hành, tăng tính đoàn kết trong nhóm.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển các năng lực phẩm chất như: năng lực hiểu biết về môi trường tự nhiên xung quanh, năng lực vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng, năng lực khoa học.
Câu 11. Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới của học sinh như thế nào?
Về kết quả thực hiện hoạt động thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới của học sinh, giáo viên cần nhận xét, đánh giá:
– Giáo viên phải luôn quan tâm, động viên học sinh không sợ hãi khi làm chưa đúng, giúp các em mạnh dạn trao đổi, đặt câu hỏi với giáo viên và với các bạn trong lớp. cùng nhau tìm ra lời giải, đáp án chính xác.
– Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng của các môn khoa học tự nhiên đó là tầm quan trọng của nguyên tắc đặc trị trong quá trình dạy học. Luôn nhắc nhở, yêu cầu học sinh tập trung quan sát, lắng nghe giáo viên hướng dẫn để vận dụng vào bài học cũng như trong cuộc sống.
– Để học sinh hoàn thành lượng bài tập về nhà mà không bị ức chế, chán học dẫn đến không chú ý, không thích học thì giáo viên phải vận dụng linh hoạt, đa dạng các hình thức tổ chức học tập. :
+ Thảo luận theo cặp, nhóm 4 người;
+ Chia nhiệm vụ theo nhóm, tổ chức trò chơi học tập, v.v.
– Giáo viên luôn quan sát, lắng nghe, hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý cho các nhóm trong quá trình thảo luận nếu cần.
Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Tài liệu dành cho giáo viên.

#câu #hỏi #tập #huấn #môn #Khoa #học #tự #nhiên #THCS

11 câu hỏi ôn luyện môn Khoa học tự nhiên THCS trong chương trình Bồi dưỡng trực tuyến GDTX 2018 được Vik News giới thiệu dưới đây là tài liệu hữu ích cho các thầy cô tham khảo để soạn cho mình một kế hoạch dạy học hay và hoàn chỉnh. đủ nhất.
11 câu hỏi phân tích giáo án Khoa học tự nhiên cấp THCS có hướng dẫn đáp án chỉ mang tính chất tham khảo, bạn chỉ nên đọc để có ý tưởng cho bài học, phù hợp với kiến ​​thức và môi trường giảng dạy của mình. và học tập cá nhân.
Phân tích giáo án môn Khoa học tự nhiên THPT
Câu 1. Sau khi học bài, học sinh có thể “làm gì” để tiếp nhận (tiếp thu) và vận dụng kiến ​​thức, kĩ năng của chủ đề?
Học xong chuyên đề lực học sinh làm được
– Lấy một ví dụ để chứng minh rằng một lực là một lực đẩy hoặc lực kéo
– Biểu diễn một lực bằng mũi tên có điểm đặt tại nơi vật chịu tác dụng của lực, độ lớn và hướng của lực kéo hoặc đẩy.
– Lấy ví dụ về tác dụng của lực: thay đổi tốc độ, đổi chiều chuyển động, làm biến dạng vật
– Có thể đo lực bằng lực kế lò xo, đơn vị là Newton (Newton, ký hiệu N) (không cần giải thích nguyên tắc đo)
– Trạng thái: Lực tiếp xúc xuất hiện khi vật (hoặc vật) gây ra lực tiếp xúc với vật (hoặc vật) chịu tác dụng của lực; lấy một ví dụ về lực tiếp xúc
– Trạng thái: Lực không tiếp xúc xảy ra khi vật (hoặc vật) tác dụng lực mà không tiếp xúc với vật (hoặc vật) chịu lực; lấy một ví dụ về lực không tiếp xúc
– Nêu: Ma sát là lực tiếp xúc xuất hiện ở bề mặt tiếp xúc giữa hai vật; khái niệm về ma sát trượt; khái niệm về lực ma sát tĩnh
– Sử dụng tranh, ảnh (tranh vẽ, học liệu điện tử) để nêu: Lực tương tác giữa bề mặt của hai vật tạo ra lực ma sát giữa chúng.
– Nêu tác dụng cản trở và thúc đẩy chuyển động của lực ma sát
– Lấy ví dụ về một số tác dụng của lực ma sát trong an toàn giao thông đường bộ
– Biểu diễn TN chứng tỏ vật chịu lực cản khi chuyển động trong nước (hoặc không khí).
– Nêu các khái niệm: khối lượng (đại lượng chất của vật), trọng lực (lực hút giữa các vật có khối lượng), trọng lượng của vật (độ lớn lực hút của Trái đất tác dụng lên vật)
– Tiến hành thí nghiệm chứng minh độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ thuận với khối lượng vật treo.
Câu 2. Học sinh sẽ thực hiện những “hoạt động học tập” nào trong bài học?
Trong chủ đề lực, học sinh có thể thực hiện các hoạt động học tập sau:
– Hoạt động tìm hiểu về lực.
– Hoạt động tìm hiểu tác dụng của lực.
– Ứng dụng hoạt động.
– Hoạt động biểu diễn.
– Hoạt động tìm hiểu về lực ma sát.
– Hoạt động đo lực cản trong nước.
– Phép toán phân biệt trọng lượng.
– Hoạt động Khảo sát mối quan hệ của độ dãn dài của lò xo với khối lượng của vật được treo.
– Ứng dụng hoạt động.
Câu 3. Thông qua các “hoạt động học tập” sẽ được thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” nào của những phẩm chất và năng lực có thể được hình thành và phát triển cho học sinh?
Thông qua các “hoạt động học tập” sẽ được thực hiện trong bài học về chủ đề năng lực, học sinh có thể hình thành và phát triển các năng lực sau:
– Phẩm chất: Trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm.
– Các khả năng được hình thành:
+ Năng lực chung: Có khả năng giao tiếp và hợp tác; Giải quyết vấn đề và sáng tạo, Tự chủ, tự học.
+ Khả năng đặc biệt: Khả năng sử dụng ngôn ngữ hình thể; Năng lực kiến ​​thức vật lý; Năng lực về phương pháp thực nghiệm; Năng lực trao đổi thông tin; Năng lực cá nhân của học sinh.
Câu 4. Khi thực hiện các hoạt động hình thành kiến ​​thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị, đồ dùng dạy học nào?
Khi thực hiện các hoạt động hình thành kiến ​​thức mới trong chủ đề lực, học sinh sẽ được sử dụng các tài liệu dạy / học: Phiếu học tập, Quan sát thí nghiệm, Thí nghiệm thực nghiệm, SGK.
Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy / học (đọc / nghe / nhìn / làm) để hình thành kiến ​​thức mới như thế nào?
– HS làm việc theo nhóm thảo luận, nêu kết quả.
– Lắng nghe nhận xét của giáo viên.
– Quan sát tranh ảnh, thí nghiệm GV đưa ra.
– Theo dõi giáo viên phân tích từng tình huống.
– Lắng nghe bổ sung, nhận xét của thầy cô, bạn bè để sửa sai từ đó rút ra kết luận chính xác.
– Quan sát và tiến hành thí nghiệm để giải quyết các tình huống học tập.
Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động hình thành kiến ​​thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động hình thành kiến ​​thức mới là:
– Biết sưu tầm tranh ảnh để phục vụ bài học.
– Biết phân công, hợp tác trong nhóm để thực hiện nhiệm vụ cô giáo giao.
– Biết quan sát thí nghiệm và ghi kết quả thí nghiệm để giải quyết vấn đề.
– Hiểu và thực hiện được nội dung bài sử dụng an toàn dụng cụ thí nghiệm.
Câu 7. Giáo viên phải nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động hình thành kiến ​​thức mới của học sinh như thế nào?
Để nhận xét, đánh giá kết quả hình thành kiến ​​thức mới của học sinh, giáo viên cần:
– Đánh giá, nhận xét thường xuyên, kịp thời
– Phải căn cứ vào mục tiêu và yêu cầu cần đạt của từng lớp, cấp học trong chương trình học.
– Đánh giá phải đảm bảo tính toàn diện, khách quan và có tính phân biệt; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và định kỳ; kết hợp giữa đánh giá của giáo viên, tự đánh giá và đánh giá của đồng nghiệp, đánh giá của cha mẹ học sinh.
– Đánh giá phải coi trọng sự tiến bộ của học sinh về năng lực, phẩm chất và ý thức học tập; có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ học sinh phát triển phẩm chất và năng lực; tạo hứng thú, khích lệ tinh thần học tập của học sinh, từ đó khuyến khích học sinh tham gia các hoạt động trong và ngoài nhà trường, để học sinh khám phá và yêu thích môn học hơn.
– Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến ​​thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực người học. Đó là, chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, tìm hiểu kiến ​​thức … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết vấn đề thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá năng lực vận động, tư duy sáng tạo ở học sinh.
Câu 8. Khi thực hiện các hoạt động thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học / tài liệu học tập nào?
Khi thực hiện các hoạt động thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng các tài liệu dạy / học: tranh ảnh, sách giáo khoa, tài liệu trên mạng, các phương tiện, tài liệu, thiết bị do giáo viên cung cấp.
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy / học (đọc / nghe / nhìn / làm) để thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới như thế nào?
– Học sinh dựa vào kiến ​​thức tìm được và nội dung giáo viên hướng dẫn để hình thành khái niệm ban đầu.
– Vận dụng kiến ​​thức mới học để vận dụng vào thực tế cuộc sống: biết cách nhận biết các trường hợp cụ thể về tác dụng của lực trong thực tế và giải thích được các hiện tượng thực tế đơn giản liên quan đến tác dụng của lực.
– Vận dụng kiến ​​thức thường xuyên vào cuộc sống: Biết được ảnh hưởng của lực ma sát đến an toàn giao thông.
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong thực hành / ứng dụng kiến ​​thức mới là gì?
Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong thực hành / ứng dụng kiến ​​thức mới là:
– Giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu với những biểu hiện cụ thể như: Tích cực tham gia thảo luận nhóm, tích cực rèn luyện tính tự giác trong học tập, tư thế, tác phong nghiêm túc trong học tập.
– Thể hiện sự yêu thích môn học, ham học hỏi, tìm tòi, khám phá, có tinh thần trách nhiệm cao.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành các năng lực chung như: Học sinh thực hiện các hoạt động tìm hiểu, khám phá, truy xuất thông tin và thực hiện kiến ​​thức mới trong cuộc sống hàng ngày.
– Môn Khoa học tự nhiên còn tạo cơ hội cho học sinh thường xuyên trao đổi, trình bày, chia sẻ và phối hợp thực hiện các ý tưởng trong các bài tập thực hành, tăng tính đoàn kết trong nhóm.
– Giúp học sinh bước đầu hình thành và phát triển các năng lực phẩm chất như: năng lực hiểu biết về môi trường tự nhiên xung quanh, năng lực vận dụng kiến ​​thức, kỹ năng, năng lực khoa học.
Câu 11. Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới của học sinh như thế nào?
Về kết quả thực hiện hoạt động thực hành / vận dụng kiến ​​thức mới của học sinh, giáo viên cần nhận xét, đánh giá:
– Giáo viên phải luôn quan tâm, động viên học sinh không sợ hãi khi làm chưa đúng, giúp các em mạnh dạn trao đổi, đặt câu hỏi với giáo viên và với các bạn trong lớp. cùng nhau tìm ra lời giải, đáp án chính xác.
– Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng của các môn khoa học tự nhiên đó là tầm quan trọng của nguyên tắc đặc trị trong quá trình dạy học. Luôn nhắc nhở, yêu cầu học sinh tập trung quan sát, lắng nghe giáo viên hướng dẫn để vận dụng vào bài học cũng như trong cuộc sống.
– Để học sinh hoàn thành lượng bài tập về nhà mà không bị ức chế, chán học dẫn đến không chú ý, không thích học thì giáo viên phải vận dụng linh hoạt, đa dạng các hình thức tổ chức học tập. :
+ Thảo luận theo cặp, nhóm 4 người;
+ Chia nhiệm vụ theo nhóm, tổ chức trò chơi học tập, v.v.
– Giáo viên luôn quan sát, lắng nghe, hướng dẫn, giúp đỡ, góp ý cho các nhóm trong quá trình thảo luận nếu cần.
Mời các bạn tham khảo các bài viết khác trong chuyên mục Tài liệu dành cho giáo viên.

#câu #hỏi #tập #huấn #môn #Khoa #học #tự #nhiên #THCS


#câu #hỏi #tập #huấn #môn #Khoa #học #tự #nhiên #THCS

Tổng hợp: Vik News

Vik News

Viknews Việt Nam chuyên chia sẻ những kiến thức hữu ích về hôn nhân – gia đình, làm đẹp, kinh nghiệm làm mẹ, chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai kỳ, trước sau sinh, son môi , sữa ong chúa, nhà cửa nội thất (cửa gỗ, đèn chùm trang trí, bàn ăn, tủ bếp..)……

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button