Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8
hoatieu.vn xin gửi đến thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8 để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8 là bài thu hoạch về xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3 – 36 tháng tuổi. Mời các bạn tham khảo.
- Tổng hợp bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Măng non 44 Module
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8: Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3 – 36 tháng tuổi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÀI THU HOẠCH
Module bồi dưỡng thường xuyên 5 học……………
Họ tên:…………………………..
Chức vụ:………………………….
Đơn vị: Trường Măng non…………
Tên module bồi dưỡng: MN 8 – Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng tuổi
I. Môi trường giáo dục cho trẻ 3- 36 tháng:
1. Khái niệm:
– Môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng tuổi theo nghĩa hẹp là môi trường vật chất và môi trường ý thức của nhóm lớp và của nhà trường. Môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng tuổi là toàn cầu vật dụng, tự nhiên và sự giao lưu xúc cảm của trẻ với những người bao quanh, giúp cho trẻ khám phá toàn cầu vật dụng,toàn cầu tự nhiên.
2. Môi trường giáo dục cho trẻ vườn trẻ
2.1 Môi trường vật chất :
* Môi trường vật chất trong lớp:
– Môi trường trong khuôn vên lớp (Các trang thiết bị, bảng biểu, các góc hoạt động trong lớp…..)
– Môi trường khác trong lớp (Phòng vệ sinh,phòng đón trả trẻ, hành lang…..)
* Môi trường vật chất ngoài lớp:
– Môi trường trong khuôn viên như: Sân chơi và các thiết ị ngoài trời, Khu chơi cát nước, vườn hoa, luống rau, Các phòng chức năng- nhóm lớp khác trong trường; cổng trường-hàng rào….
– Môi trường ngoài khuôn viên : Đường đi, ao hồ, bệnh xá, cánh đồng….
2.2. Môi trường ý thức:
– Môi trường ý thức trong lớp: Mối quan hệ giữa cô và trẻ; Mối quan hệ giữa trẻ và trẻ; Mối quan hệ giữa cô giáo và cô giáo trong cùng 1 nhóm lớp
– Môi trường ý thức ngoài lớp: Mối quan hệ giữa mẹ và trẻ; Mối quan hệ của trẻ và tía má, các thành viên trong gia đình; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo và viên chức nuôi dưỡng; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo ngoài lớp với trẻ; Mối quan hệ giữa cô giáo với phụ huynh, đặc thù là tía má trẻ; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo với thầy cô giáo, viên chức khác trong nhà trường; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo với ban giám hiệu; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo với tập thể dân cư, cấp ủy chính quyền.
3. Nguyên tắc lúc xây dựng môi trường giáo dục giành cho trẻ 3-36 tháng:
3.1. Bảo đảm an toàn cho trẻ:
* An toàn về thể chất:
Môi trường giáo dục an toàn cho trẻ 3-36 tháng tuổi là môi ngfkhoong có các nhân tố,nguy cơ gây tai nạn thương tích cho trẻ hoặc được phòng, chống và giảm tối đa nguy cơ gây thương tích cho trẻ. Chi tiết:
– Các đồ chơi trong và và ngoài lớp ko sắc nhọn, ko dễ vỡ, ko làm xước da, làm chảy máu tẻ, ko có nguyên liệu độc hại
– Không có những loại đồ dùng đồ chơi quá bé để tránh hóc sặc. Kéo và đồ dùng sắc nhọn của thầy cô giáo để ngoài tầm với của trẻ. Khi trẻ sử dụng phải quan sát và điều hành trẻ;
– Đồ chơi ko sử dụng chất liệu quá cứng như mi-ka, nên sử dụng chất liệu mềm như mút, xốp,cao su..
– Đồ dùng đồ chơi trong lớp hoặc ngoài trời nếu bị hỏng, gãy phải được tu sửa ngay hoặc ko tiếp diễn cho trẻ sử dụng;
– Sắp đặt đồ dùng đồ chơi trong lớp, ngoài trời phải khoa học, ngăn nắp và dễ ợt để quan sát trẻ;
– Các vách ngăn giữa các góc chơi phải thuận lợi cho thầy cô giáo quan sát trẻ;
– Bàn ghế đúng kích cỡ,tiên chuẩn và bảo đảm kiên cố
– Cũi hoặc xe tập đi, đứng phải đúng kích cỡ, đúng tiêu chuẩn về kĩ thuật, bảo đảm chắc chăn và có giải pháp chống trôi. Giường ngủ phải đóng theo kích tấc quy định, có thành dự phòng trẻ ngã, có cửa để trẻ tự trèo lên,trèo xuống.
– Đồ chơi bằng gỗ phải được bào nhẵn, vót tròn góc canh,sơn màu ko độc;
– Tuyệt đối ko để dao kéo, vật dụng sắc nhọn gần trẻ;
– Những tủ đồ dùng, giá đụng đồ chơi ko quá nhọn, vuông góc.Nếu có nên dùng mút, vải bọc lại.
– Sàn nhà bằng phảng,lát gạch chống trơn, bảo đảm luôn khô ráo.
– Vào mùa đông nếu sử dụng xốp, đệm, thảm….thì cần dán chặt các góc để tạo sàn phẳng phiu,tránh té ngã cho trẻ;
– Tuyệt đối ko để phích nước sôi trong phòng. Nếu cần sử dụng thì pha sẵn rồi mang vào phòng. Không xách xô nước có nhiệt độ cao vào phòng. Nếu lớp có bình hot lạnh, lúc sử dụng ko xả trực tiếp vòi sen lên trẻ, pha sẵn rồi mới cho trẻ sử dụng, cần bịt vòi hot để trẻ ko tự sử dụng đươc;
– Sàn nhà vệ sinh luôn khô ráo,lát gạch chống trơn, ko dùng đồ dùng chứa nước ko có nắp đậy. Nếu có nắp đậy phải khóa hoặc bảo đảm trẻ ko tự mở được;
– Các loại chất gột rửa cần để trên giá, treo quá tầm với của trẻ, có nhanxmasc và còn hạn sử dụng; Không cho trẻ chơi vỏ chai các loại này.
– Hệ thống cửa chuyển động cần có rào chắn, ko nên dùng hẹ tống cửa đẩy trên thanh trượt;
– Các cửa đi chính cần có móc hãm để trẻ ko tự mở được. Cửa sổ, ban công cần có chấn song theo quy định;
– Trong trường có tủ thuốc y tế, phòng y tế và cán bộ y tế. Tủ thuốc sắp đặt ngăn nắp, để ngoài tầm với của trẻ
– Giáo viên, viên chức phải được trang bị tài lieuj, tri thức thiết yếu về bảo đảm an toàn cho trẻ và biết cách sơ cứu trong 1 số trường hợp thiết yếu như hóc sặc, chảy máu…
– Nhà trường cần cso giải pháp bảo đảm an toàn cho trẻ lúc được xây dựng gần đường giao thông, ko có sân chơi, hiên chơi…
– Hệ thống dây điện,ổ điện để ngoài tầm với. Nếu lớp có sử dụng quạt máy, lò sưởi thì phải bảo đảm an toàn;
– Trong trường ko trồng các loại cây có gai, cây có độc
– Bảo đảm ánh sáng trong nhóm lớp. Giáo viên phải có mặt lúc trẻ ngủ.
– Sân chơi của trường phải phẳng phiu, sạch bong. Đồ chơi ngoài trời cần có tay vịn kiên cố;
– Bể nước, giếng nước phải xây cao thành. Không để trẻ 1 mình ra khu vực giếng nước, bể nước hoặc hoặc vào nhà tắm vì trẻ có thể bị ngã.
* An toàn về ý thức:
– Giáo viên:
+ Thái độ nhẹ nhõm, trìu mến với trẻ. Không được đánh hay có hành vi xâm phạm tới trẻ
+ Ánh mắt dịu hiền, vui vẻ, mến thương trẻ
+ Cử chỉ luôn dịu dàng, quan tâm lúc chăm nom trẻ
+ Ngữ điệu giọng nói dịu dàng, tình cảm lúc chỉ dẫn chuyện trò cùng trẻ. Không nên nhái lại giọng nói chưa chuẩn của trẻ;
+ Yêu trẻ và mong muốn làm mọi điều tốt lành cho trẻ
+ Cẩn thận, tỷ mỉ trong công đoạn chăm nom trẻ;
+ Dạy bảo trẻ mọi khi, mọi nơi
+ Vệ sinh tư nhân sạch bong, ăn mặc ngăn nắp; giao tiếp nhẹ nhõm,quan tâm tạo niềm tin và cảm giác an toàn cho trẻ và phụ huynh;
+ Luôn sắp xếp 1 thầy cô giáo kế bên trẻ
+ Mối quan hệ giữa các thầy cô giáo trong lớp cần gần gũi, đúng đắn;
– Âm thanh:
+ Âm thanh trong trường, nhóm lớp cần có cường độ vùa phải. Cường độ giọng nói của thầy cô giáo nhẹ nhõm để tránh cảm giác sợ sệt cho trẻ.
+ Nên cho trẻ nghe nhạc có nhạc điệu vui mừng hoặc êm dịu khi đón trả trẻ, giờ ngủ;
+ Không cho trẻ nghe những âm thanh có vận tốc quá nhanh,cường độ quá mập để bảo vệ tai và tâm lí trẻ;
– Bóng tối:
+ Giờ ngủ nên để bóng ngủ ánh sáng dịu giúp trẻ dễ ngủ và thầy cô giáo dễ quan sát trẻ;
3.2. Bảo đảm vê sinh:
– Thông gió
– Vệ sinh nền nhà
– Ám áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, đủ ánh sáng, ko khí trong sạch.
– Với lơp có sử dụng điều hòa ko nên để nhiệt độ trong phòng và bên ngoài quá chênh lệch;
– Không đi dép guốc bân vào phòng, để gia súc vào phòng
-Rác 1 chỗ, xa phòng trẻ, có nắp đậy và đổ hàng ngày
– Hàng tuần tổng vệ sinh phòng trẻ
– Vệ sinh đồ dùng đồ chơi theo định kì
– Không đẻ trẻ mặc áo quần ẩm mốc
– Vệ sinh các chuồng thú, chuồng nuôi con vật thường xuyên
– Tuyên truyền vận độn các hộ nuôi trâu bò..cạnh lớp vệ sinh thường xuyên
– Tuyên truyền các hộ dân ko đun than cạnh lớp học, cạnh cửa sổ lớp
– Phối kết hượp trạm tế phun muỗi quanh trường, quanh lớp trẻ
3.3. Liên kết những tac động sư phạm 1 cách hợp nhất, liên tiếp, từ từ và ở mọi khi mọi nơi dưới dự chỉ dẫn của người mập.
– Mỗi đồ dùng đồ chơi phải thích hợp với độ tuổi, mục tiêu giáo dục, an toàn, thẩm mỹ.
– Nhiều chủng loại về chủng loại, màu sắc, chất liệu
– Số lượng 1loaij đồ chơi phải nhiều
– Tận dụng vật liệu sẵn có địa phương
– Cân nhắc địa điểm thuận lợi cho trẻ hoạt động theo nhóm bé
– Đồ dùng đồ chơi sắp xếp ở địa điểm dễ thấy, dễ lấy và dễ sắp đặt lại sau lúc dùng.
– Đồ chơi đề nghị vừa tay cầm của trẻ
– Xây dựng được các góc hoạt động không giống nhau
– Sự chỉ dẫn của thầy cô giáo vào vai trò chính yếu trong các hoạt động
II. Quy trình xây dựng môi trường giáo dục:
1. Các bước xây dựng môi trường giáo dục
– Bước 1: Xác định nội dung và lập lược đồ
+ Xác định nội dung cần xây dựng: Môi trường trong nhà trường, trong lớp
+ Lập lược đồ xây dựng
– Bước 2: Mua mua, sưu tầm trang thiết bị, tranh ảnh, nguyên nguyên liệu, phế liệu…
– Bước 3: Tổ chức làm tranh ảnh, đồ dùng-đồ chơi
– Bước 4: Trang trí
– Bước 5: Sử dụng môi trường giáo dục.
2. Cách sử dụng môi trường giáo dục đạt hiệu quả
– Cần khai thác triệt để chức năng cảu các loại tranh ảnh, đồ dùng đồ chơi để tránh hiện trạng xây dựng môi trường chỉ với mục tiêu trang hoàng
– Sử dụng môi trường nhẹ nhõm, lồng ghép linh động vào các hoạt động.
III. Xây dựng môi trường cho trẻ 3- 12 tháng tuổi:
1. Đặc lót dạ sinh lí căn bản trẻ 3-12 tháng tuổi:
– Xúc cảm của trẻ thường hướng đến người mập
– Phương tiện giao tiếp căn bản là việc bế bồng, ấp ủ, ve vuốt của người mẹ và người chăm nom trẻ,là phản ứng xúc cảm rõ ràng. Thông qua phản ứng xúc cảm, trẻ cho người mập biết xúc cảm của mình.
– Nhạy cảm với thái độ xúc cảm và sự để ý của người mập với mình;
– Các di chuyển,hành động cũng góp phần tăng trưởng xúc cảm hăng hái
– Sự phá vỡ hành vi thân thuộc làm tâm thần trẻ bị căng thẳng hoặc rối loạn xúc cảm;
2. Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3- 12 tháng tuổi
– Phân chia rõ ràng 2 khu vực là nơi để ngủ và nơi để chơi
– Đồ chơi cần được luân chuyển thường xuyên
– Xây dựng môi trường giáo dục âm nhạc
– Dạy trẻ cách cầm lấy đồ chơi và sử dụng đồ chơi
– Xây dựng môi trường cần để ý tới đặc điểm tăng trưởng qua từng tháng tuổi
– Xây dựng các góc chơi thích hợp
+ Góc tăng trưởng thị giác, thính giác
+ Góc tăng trưởng những động tác sẵn sàng bò
+ Góc cười
+ Góc búp bê
+ Góc di chuyển
3. Nhiệm vụ của thầy cô giáo trong sử dụng môi trường giáo dục cho trẻ 3- 12 tháng:
– Dạy trẻ gọi ten, vật dụng,con vật, công tác của thầy cô giáo
– Giúp trẻ có quan hệ tốt với nhau, tổ chức những trò chơi gây nhiều xúc cảm, dạy trẻ biết chơi với nhau
– Kích thích trẻ biết dùng mắt để tìm vật lúc được hỏi, bởi thế đồ dùng đồ chơi cần để ở 1 địa điểm nhất mực
– Dạy trẻ biết đưa tay theo người mập qua 1 số trò chơi
– Luôn trò chuyên cùng trẻ bằng những câu dễ ợt, nhấn mạnh giọng điệu
– Lời nói của thầy cô giáo phải luôn mẫu mực về cường độ, cách phát âm
– Luôn nhẹ nhõm, tình cảm với trẻ
– Luôn tạo điều kiện để trẻ luyện tập học cách sử dụng đồ dùng đồ chơi
– Thường xuyên chuyện trò riêng với từng trẻ
IV. Xây dựng môi trường cho trẻ 13- 24 tháng tuổi:
1. Đặc lót dạ sinh lí căn bản trẻ 13- 24 tháng tuổi:
– Trẻ đi thẳng người,ko cần vịn, nhận thức nâng cao, bản lĩnh định hướng trong ko gian được mở mang.
– Khởi đầu hiện ra những hành động có nghĩ suy và vốn từ nâng cao
– Khởi đầu hiểu lời nói
– Biết phân biệt các vật bao quanh, biết coi xét, nghe lời
– Chuyển động thô tăng trưởng mạnh bạo
– Chuyển động tinh nhn nhóm tạo nên
– Ngôn ngữ : Biết lắc đầu phủ định, tiến hành 1 vài mệnh lệnh dễ ợt
– Khả năng giao tiếp với xã họi: Thích, ham mê 1 đồ chơi,thích sở hữu 1 mình những đồ chơi chung
– Khởi đầu tạo nên mối quan hệ giữa trẻ với nhau
– > Đặc trung của thế hệ này là tiếp diễn tăng trưởng xúc cảm, hoàn chỉnh khả nang tiếp nhận bằng thị giác, thính giác, xúc giác và những xúc cảm khác
2. Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 13- 24 tháng tuổi:
– Cần có khu vực phổ thông để trẻ chuyển động thư thái,mặt khác cần có chỗ cho trẻ ngơi nghỉ
– Sắp đặt đồ dùng đồ chơi thích hợp thế hệ
– Trang trí trong phòng màu sắc tươi sáng, ko quá u ám nhưng mà cũng ko quá sặc sỡ
– Đồ chơi và đồ dùng học tập được phân biệt rõ ràng
– Góc chơi: Ngoài các góc như trẻ 3-12 tháng, có thể mở thêm các góc như Xâ dựng, xem tranh, góc học tập,tự nhiên
3. Nhiệm vụ của thầy cô giáo lúc sử dụngmôi trường giáo dục cho trẻ 13- 24 tháng:
– Gicửa ải thích lí do lúc bảo trẻ nên làm hoặc ko nên làm việc gì ấy
– Luôn chuyện trò với trẻ về trò chơi nhưng trẻ sắp chơi và sau lúc trẻ chơi xong
– Giúp trẻ tăng trưởng những mối quan hệ độc lập khác với bạn, dạy trẻ cách san sẻ
– Không nên adua theo cách phát âm sai của trẻ,mở mang vốn từ cho trẻ về 1 nhân vật
– Cần hăng hái tham dự vào các trò chơi Iq cùng trẻ
– Kích thích trẻ vừa chơi vừa nói
– Cần tăng mạnh các hoạt động trực tiếp với vật dụng để giáo dục xúc cảm
– Tăng nhanh các hoạt động ở ngoài tự nhiên
– Cho trẻ chơi các trò chơi phát ra tiếng để tăng trưởng thính giác
– Luyện cho trẻ lề thói quan sát bao quanh
– Luôn biểu thị thái độ của mình hăng hái để trẻ học
– Giữ thứ tự trong nhóm, sắp đặt đồ chơi bị xé lẻ thành nhóm hoàn chỉnh
– Dạy trẻ nhiều thứ bằng cách cầm tay chỉ dẫn, làm mẫu liên kết thuyết minh, dùng lời hướng dẫn trẻ
– Dạy trẻ tiến hành công tác vừa sức
– Khuyến khích trẻ hỗ trợ bạn
– Khuyến khích trẻ nói nhiều trong mọi trường hợp
– Luôn xem xét thời kì tổ chức các hoạt động thích hợp với tâm sinh lý thế hệ
– Không đưa quá nhiều đồ chơi khi
– Luôn xúc tiếp trực tiếp với trẻ
– Giáo dục trẻ gần gũi với nhau
– Làm 1 số công tác như tưới hó, đọc sách…trước mặt trẻ để tạo cho trẻ cảm giác như ở nhà.
IV. Xây dựng môi trường cho trẻ 25-36 tháng tuổi:
1. Đặc lót dạ sinh lí căn bản trẻ 13- 24tháng tuổi:
– Phát triển nhu cầu cộng tác với người mập, yêu cầu người mập cùng tham dự với chúng
– Trẻ tự lập hơn
– Tạo nên giao tiếp xúc cảm, thực hành
– Tác động của MTXQ tới tâm tính của trẻ nâng cao
– Khả năng cộng tác với 2-3 bạn khi mà chơi
– Những góc chơi có tác động tới sự tăng trưởng của trẻ: Góc vào vai theo chủ đề, Góc tạo hình; góc học tập, Góc âm nhạc
2. Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 25-36 tháng tuổi:
– Tiếp tục xây dựng môi trường như công đoạn trước, tăng mạnh các điểm sau:
+ Môi trường ko gian thích hợp
+ Đồ chơi như công đoạn trước,bổ sung theo thế hệ có lí
3. Nhiệm vụ của thầy cô giáo lúc sử dụngmôi trường giáo dục cho trẻ 25-36 tháng:
– Luôn chuyện trò với trẻ về mọi chuyện và đặc thù phải giảng giải để trẻ hiể mối quan hệ giữa các sự vật và các hiện tượng riêng biệt
– Không nên giúp trẻ ngay lúc trẻ gặp trắc trở
– Tham gia vào các trò chơi do trẻ tự nghĩ ra để tăng độ phức tạp cho trò chơi
– Tiến hành các giải pháp đặc thù để dạy trẻ và nhắc nhở trẻ,ko ép trẻ theo ý mình lúc chơi
– Tổ chức cho trẻ đi chơi,thăm quan MTXQ
– Luôn ân cần tới mọi trẻ
– Phát âm của GV phải chuẩn, ko nuốt chữ, nói rõ ràng từng lời, ko vội, ko làm sai âm.
– Khi cùng trẻ chơi trò chơi xây dựng, GV giúp trẻ chọn vẻ ngoài xây, cách sử dụng vật liệu, hướng trẻ chơi theo chủ để.
……., ngày ….tháng ….5 …….
Người viết thu hoạch
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục tập huấn trong mục biểu mẫu nhé.
- Mẫu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên tư nhân 5 học 2019-2020
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học đầy đủ 45 Module
- Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN1
Xem thêm thông tin Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8
hoatieu.vn xin gửi đến thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8 để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8 là bài thu hoạch về xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3 – 36 tháng tuổi. Mời các bạn tham khảo.
Tổng hợp bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Măng non 44 Module
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8: Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3 – 36 tháng tuổi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÀI THU HOẠCH
Module bồi dưỡng thường xuyên 5 học……………
Họ tên:…………………………..
Chức vụ:………………………….
Đơn vị: Trường Măng non…………
Tên module bồi dưỡng: MN 8 – Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng tuổi
I. Môi trường giáo dục cho trẻ 3- 36 tháng:
1. Khái niệm:
– Môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng tuổi theo nghĩa hẹp là môi trường vật chất và môi trường ý thức của nhóm lớp và của nhà trường. Môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng tuổi là toàn cầu vật dụng, tự nhiên và sự giao lưu xúc cảm của trẻ với những người bao quanh, giúp cho trẻ khám phá toàn cầu vật dụng,toàn cầu tự nhiên.
2. Môi trường giáo dục cho trẻ vườn trẻ
2.1 Môi trường vật chất :
* Môi trường vật chất trong lớp:
– Môi trường trong khuôn vên lớp (Các trang thiết bị, bảng biểu, các góc hoạt động trong lớp…..)
– Môi trường khác trong lớp (Phòng vệ sinh,phòng đón trả trẻ, hành lang…..)
* Môi trường vật chất ngoài lớp:
– Môi trường trong khuôn viên như: Sân chơi và các thiết ị ngoài trời, Khu chơi cát nước, vườn hoa, luống rau, Các phòng chức năng- nhóm lớp khác trong trường; cổng trường-hàng rào….
– Môi trường ngoài khuôn viên : Đường đi, ao hồ, bệnh xá, cánh đồng….
2.2. Môi trường ý thức:
– Môi trường ý thức trong lớp: Mối quan hệ giữa cô và trẻ; Mối quan hệ giữa trẻ và trẻ; Mối quan hệ giữa cô giáo và cô giáo trong cùng 1 nhóm lớp
– Môi trường ý thức ngoài lớp: Mối quan hệ giữa mẹ và trẻ; Mối quan hệ của trẻ và tía má, các thành viên trong gia đình; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo và viên chức nuôi dưỡng; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo ngoài lớp với trẻ; Mối quan hệ giữa cô giáo với phụ huynh, đặc thù là tía má trẻ; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo với thầy cô giáo, viên chức khác trong nhà trường; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo với ban giám hiệu; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo với tập thể dân cư, cấp ủy chính quyền.
3. Nguyên tắc lúc xây dựng môi trường giáo dục giành cho trẻ 3-36 tháng:
3.1. Bảo đảm an toàn cho trẻ:
* An toàn về thể chất:
Môi trường giáo dục an toàn cho trẻ 3-36 tháng tuổi là môi ngfkhoong có các nhân tố,nguy cơ gây tai nạn thương tích cho trẻ hoặc được phòng, chống và giảm tối đa nguy cơ gây thương tích cho trẻ. Chi tiết:
– Các đồ chơi trong và và ngoài lớp ko sắc nhọn, ko dễ vỡ, ko làm xước da, làm chảy máu tẻ, ko có nguyên liệu độc hại
– Không có những loại đồ dùng đồ chơi quá bé để tránh hóc sặc. Kéo và đồ dùng sắc nhọn của thầy cô giáo để ngoài tầm với của trẻ. Khi trẻ sử dụng phải quan sát và điều hành trẻ;
– Đồ chơi ko sử dụng chất liệu quá cứng như mi-ka, nên sử dụng chất liệu mềm như mút, xốp,cao su..
– Đồ dùng đồ chơi trong lớp hoặc ngoài trời nếu bị hỏng, gãy phải được tu sửa ngay hoặc ko tiếp diễn cho trẻ sử dụng;
– Sắp đặt đồ dùng đồ chơi trong lớp, ngoài trời phải khoa học, ngăn nắp và dễ ợt để quan sát trẻ;
– Các vách ngăn giữa các góc chơi phải thuận lợi cho thầy cô giáo quan sát trẻ;
– Bàn ghế đúng kích cỡ,tiên chuẩn và bảo đảm kiên cố
– Cũi hoặc xe tập đi, đứng phải đúng kích cỡ, đúng tiêu chuẩn về kĩ thuật, bảo đảm chắc chăn và có giải pháp chống trôi. Giường ngủ phải đóng theo kích tấc quy định, có thành dự phòng trẻ ngã, có cửa để trẻ tự trèo lên,trèo xuống.
– Đồ chơi bằng gỗ phải được bào nhẵn, vót tròn góc canh,sơn màu ko độc;
– Tuyệt đối ko để dao kéo, vật dụng sắc nhọn gần trẻ;
– Những tủ đồ dùng, giá đụng đồ chơi ko quá nhọn, vuông góc.Nếu có nên dùng mút, vải bọc lại.
– Sàn nhà bằng phảng,lát gạch chống trơn, bảo đảm luôn khô ráo.
– Vào mùa đông nếu sử dụng xốp, đệm, thảm….thì cần dán chặt các góc để tạo sàn phẳng phiu,tránh té ngã cho trẻ;
– Tuyệt đối ko để phích nước sôi trong phòng. Nếu cần sử dụng thì pha sẵn rồi mang vào phòng. Không xách xô nước có nhiệt độ cao vào phòng. Nếu lớp có bình hot lạnh, lúc sử dụng ko xả trực tiếp vòi sen lên trẻ, pha sẵn rồi mới cho trẻ sử dụng, cần bịt vòi hot để trẻ ko tự sử dụng đươc;
– Sàn nhà vệ sinh luôn khô ráo,lát gạch chống trơn, ko dùng đồ dùng chứa nước ko có nắp đậy. Nếu có nắp đậy phải khóa hoặc bảo đảm trẻ ko tự mở được;
– Các loại chất gột rửa cần để trên giá, treo quá tầm với của trẻ, có nhanxmasc và còn hạn sử dụng; Không cho trẻ chơi vỏ chai các loại này.
– Hệ thống cửa chuyển động cần có rào chắn, ko nên dùng hẹ tống cửa đẩy trên thanh trượt;
– Các cửa đi chính cần có móc hãm để trẻ ko tự mở được. Cửa sổ, ban công cần có chấn song theo quy định;
– Trong trường có tủ thuốc y tế, phòng y tế và cán bộ y tế. Tủ thuốc sắp đặt ngăn nắp, để ngoài tầm với của trẻ
– Giáo viên, viên chức phải được trang bị tài lieuj, tri thức thiết yếu về bảo đảm an toàn cho trẻ và biết cách sơ cứu trong 1 số trường hợp thiết yếu như hóc sặc, chảy máu…
– Nhà trường cần cso giải pháp bảo đảm an toàn cho trẻ lúc được xây dựng gần đường giao thông, ko có sân chơi, hiên chơi…
– Hệ thống dây điện,ổ điện để ngoài tầm với. Nếu lớp có sử dụng quạt máy, lò sưởi thì phải bảo đảm an toàn;
– Trong trường ko trồng các loại cây có gai, cây có độc
– Bảo đảm ánh sáng trong nhóm lớp. Giáo viên phải có mặt lúc trẻ ngủ.
– Sân chơi của trường phải phẳng phiu, sạch bong. Đồ chơi ngoài trời cần có tay vịn kiên cố;
– Bể nước, giếng nước phải xây cao thành. Không để trẻ 1 mình ra khu vực giếng nước, bể nước hoặc hoặc vào nhà tắm vì trẻ có thể bị ngã.
* An toàn về ý thức:
– Giáo viên:
+ Thái độ nhẹ nhõm, trìu mến với trẻ. Không được đánh hay có hành vi xâm phạm tới trẻ
+ Ánh mắt dịu hiền, vui vẻ, mến thương trẻ
+ Cử chỉ luôn dịu dàng, quan tâm lúc chăm nom trẻ
+ Ngữ điệu giọng nói dịu dàng, tình cảm lúc chỉ dẫn chuyện trò cùng trẻ. Không nên nhái lại giọng nói chưa chuẩn của trẻ;
+ Yêu trẻ và mong muốn làm mọi điều tốt lành cho trẻ
+ Cẩn thận, tỷ mỉ trong công đoạn chăm nom trẻ;
+ Dạy bảo trẻ mọi khi, mọi nơi
+ Vệ sinh tư nhân sạch bong, ăn mặc ngăn nắp; giao tiếp nhẹ nhõm,quan tâm tạo niềm tin và cảm giác an toàn cho trẻ và phụ huynh;
+ Luôn sắp xếp 1 thầy cô giáo kế bên trẻ
+ Mối quan hệ giữa các thầy cô giáo trong lớp cần gần gũi, đúng đắn;
– Âm thanh:
+ Âm thanh trong trường, nhóm lớp cần có cường độ vùa phải. Cường độ giọng nói của thầy cô giáo nhẹ nhõm để tránh cảm giác sợ sệt cho trẻ.
+ Nên cho trẻ nghe nhạc có nhạc điệu vui mừng hoặc êm dịu khi đón trả trẻ, giờ ngủ;
+ Không cho trẻ nghe những âm thanh có vận tốc quá nhanh,cường độ quá mập để bảo vệ tai và tâm lí trẻ;
– Bóng tối:
+ Giờ ngủ nên để bóng ngủ ánh sáng dịu giúp trẻ dễ ngủ và thầy cô giáo dễ quan sát trẻ;
3.2. Bảo đảm vê sinh:
– Thông gió
– Vệ sinh nền nhà
– Ám áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, đủ ánh sáng, ko khí trong sạch.
– Với lơp có sử dụng điều hòa ko nên để nhiệt độ trong phòng và bên ngoài quá chênh lệch;
– Không đi dép guốc bân vào phòng, để gia súc vào phòng
-Rác 1 chỗ, xa phòng trẻ, có nắp đậy và đổ hàng ngày
– Hàng tuần tổng vệ sinh phòng trẻ
– Vệ sinh đồ dùng đồ chơi theo định kì
– Không đẻ trẻ mặc áo quần ẩm mốc
– Vệ sinh các chuồng thú, chuồng nuôi con vật thường xuyên
– Tuyên truyền vận độn các hộ nuôi trâu bò..cạnh lớp vệ sinh thường xuyên
– Tuyên truyền các hộ dân ko đun than cạnh lớp học, cạnh cửa sổ lớp
– Phối kết hượp trạm tế phun muỗi quanh trường, quanh lớp trẻ
3.3. Liên kết những tac động sư phạm 1 cách hợp nhất, liên tiếp, từ từ và ở mọi khi mọi nơi dưới dự chỉ dẫn của người mập.
– Mỗi đồ dùng đồ chơi phải thích hợp với độ tuổi, mục tiêu giáo dục, an toàn, thẩm mỹ.
– Nhiều chủng loại về chủng loại, màu sắc, chất liệu
– Số lượng 1loaij đồ chơi phải nhiều
– Tận dụng vật liệu sẵn có địa phương
– Cân nhắc địa điểm thuận lợi cho trẻ hoạt động theo nhóm bé
– Đồ dùng đồ chơi sắp xếp ở địa điểm dễ thấy, dễ lấy và dễ sắp đặt lại sau lúc dùng.
– Đồ chơi đề nghị vừa tay cầm của trẻ
– Xây dựng được các góc hoạt động không giống nhau
– Sự chỉ dẫn của thầy cô giáo vào vai trò chính yếu trong các hoạt động
II. Quy trình xây dựng môi trường giáo dục:
1. Các bước xây dựng môi trường giáo dục
– Bước 1: Xác định nội dung và lập lược đồ
+ Xác định nội dung cần xây dựng: Môi trường trong nhà trường, trong lớp
+ Lập lược đồ xây dựng
– Bước 2: Mua mua, sưu tầm trang thiết bị, tranh ảnh, nguyên nguyên liệu, phế liệu…
– Bước 3: Tổ chức làm tranh ảnh, đồ dùng-đồ chơi
– Bước 4: Trang trí
– Bước 5: Sử dụng môi trường giáo dục.
2. Cách sử dụng môi trường giáo dục đạt hiệu quả
– Cần khai thác triệt để chức năng cảu các loại tranh ảnh, đồ dùng đồ chơi để tránh hiện trạng xây dựng môi trường chỉ với mục tiêu trang hoàng
– Sử dụng môi trường nhẹ nhõm, lồng ghép linh động vào các hoạt động.
III. Xây dựng môi trường cho trẻ 3- 12 tháng tuổi:
1. Đặc lót dạ sinh lí căn bản trẻ 3-12 tháng tuổi:
– Xúc cảm của trẻ thường hướng đến người mập
– Phương tiện giao tiếp căn bản là việc bế bồng, ấp ủ, ve vuốt của người mẹ và người chăm nom trẻ,là phản ứng xúc cảm rõ ràng. Thông qua phản ứng xúc cảm, trẻ cho người mập biết xúc cảm của mình.
– Nhạy cảm với thái độ xúc cảm và sự để ý của người mập với mình;
– Các di chuyển,hành động cũng góp phần tăng trưởng xúc cảm hăng hái
– Sự phá vỡ hành vi thân thuộc làm tâm thần trẻ bị căng thẳng hoặc rối loạn xúc cảm;
2. Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3- 12 tháng tuổi
– Phân chia rõ ràng 2 khu vực là nơi để ngủ và nơi để chơi
– Đồ chơi cần được luân chuyển thường xuyên
– Xây dựng môi trường giáo dục âm nhạc
– Dạy trẻ cách cầm lấy đồ chơi và sử dụng đồ chơi
– Xây dựng môi trường cần để ý tới đặc điểm tăng trưởng qua từng tháng tuổi
– Xây dựng các góc chơi thích hợp
+ Góc tăng trưởng thị giác, thính giác
+ Góc tăng trưởng những động tác sẵn sàng bò
+ Góc cười
+ Góc búp bê
+ Góc di chuyển
3. Nhiệm vụ của thầy cô giáo trong sử dụng môi trường giáo dục cho trẻ 3- 12 tháng:
– Dạy trẻ gọi ten, vật dụng,con vật, công tác của thầy cô giáo
– Giúp trẻ có quan hệ tốt với nhau, tổ chức những trò chơi gây nhiều xúc cảm, dạy trẻ biết chơi với nhau
– Kích thích trẻ biết dùng mắt để tìm vật lúc được hỏi, bởi thế đồ dùng đồ chơi cần để ở 1 địa điểm nhất mực
– Dạy trẻ biết đưa tay theo người mập qua 1 số trò chơi
– Luôn trò chuyên cùng trẻ bằng những câu dễ ợt, nhấn mạnh giọng điệu
– Lời nói của thầy cô giáo phải luôn mẫu mực về cường độ, cách phát âm
– Luôn nhẹ nhõm, tình cảm với trẻ
– Luôn tạo điều kiện để trẻ luyện tập học cách sử dụng đồ dùng đồ chơi
– Thường xuyên chuyện trò riêng với từng trẻ
IV. Xây dựng môi trường cho trẻ 13- 24 tháng tuổi:
1. Đặc lót dạ sinh lí căn bản trẻ 13- 24 tháng tuổi:
– Trẻ đi thẳng người,ko cần vịn, nhận thức nâng cao, bản lĩnh định hướng trong ko gian được mở mang.
– Khởi đầu hiện ra những hành động có nghĩ suy và vốn từ nâng cao
– Khởi đầu hiểu lời nói
– Biết phân biệt các vật bao quanh, biết coi xét, nghe lời
– Chuyển động thô tăng trưởng mạnh bạo
– Chuyển động tinh nhn nhóm tạo nên
– Ngôn ngữ : Biết lắc đầu phủ định, tiến hành 1 vài mệnh lệnh dễ ợt
– Khả năng giao tiếp với xã họi: Thích, ham mê 1 đồ chơi,thích sở hữu 1 mình những đồ chơi chung
– Khởi đầu tạo nên mối quan hệ giữa trẻ với nhau
– > Đặc trung của thế hệ này là tiếp diễn tăng trưởng xúc cảm, hoàn chỉnh khả nang tiếp nhận bằng thị giác, thính giác, xúc giác và những xúc cảm khác
2. Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 13- 24 tháng tuổi:
– Cần có khu vực phổ thông để trẻ chuyển động thư thái,mặt khác cần có chỗ cho trẻ ngơi nghỉ
– Sắp đặt đồ dùng đồ chơi thích hợp thế hệ
– Trang trí trong phòng màu sắc tươi sáng, ko quá u ám nhưng mà cũng ko quá sặc sỡ
– Đồ chơi và đồ dùng học tập được phân biệt rõ ràng
– Góc chơi: Ngoài các góc như trẻ 3-12 tháng, có thể mở thêm các góc như Xâ dựng, xem tranh, góc học tập,tự nhiên
3. Nhiệm vụ của thầy cô giáo lúc sử dụngmôi trường giáo dục cho trẻ 13- 24 tháng:
– Gicửa ải thích lí do lúc bảo trẻ nên làm hoặc ko nên làm việc gì ấy
– Luôn chuyện trò với trẻ về trò chơi nhưng trẻ sắp chơi và sau lúc trẻ chơi xong
– Giúp trẻ tăng trưởng những mối quan hệ độc lập khác với bạn, dạy trẻ cách san sẻ
– Không nên adua theo cách phát âm sai của trẻ,mở mang vốn từ cho trẻ về 1 nhân vật
– Cần hăng hái tham dự vào các trò chơi Iq cùng trẻ
– Kích thích trẻ vừa chơi vừa nói
– Cần tăng mạnh các hoạt động trực tiếp với vật dụng để giáo dục xúc cảm
– Tăng nhanh các hoạt động ở ngoài tự nhiên
– Cho trẻ chơi các trò chơi phát ra tiếng để tăng trưởng thính giác
– Luyện cho trẻ lề thói quan sát bao quanh
– Luôn biểu thị thái độ của mình hăng hái để trẻ học
– Giữ thứ tự trong nhóm, sắp đặt đồ chơi bị xé lẻ thành nhóm hoàn chỉnh
– Dạy trẻ nhiều thứ bằng cách cầm tay chỉ dẫn, làm mẫu liên kết thuyết minh, dùng lời hướng dẫn trẻ
– Dạy trẻ tiến hành công tác vừa sức
– Khuyến khích trẻ hỗ trợ bạn
– Khuyến khích trẻ nói nhiều trong mọi trường hợp
– Luôn xem xét thời kì tổ chức các hoạt động thích hợp với tâm sinh lý thế hệ
– Không đưa quá nhiều đồ chơi khi
– Luôn xúc tiếp trực tiếp với trẻ
– Giáo dục trẻ gần gũi với nhau
– Làm 1 số công tác như tưới hó, đọc sách…trước mặt trẻ để tạo cho trẻ cảm giác như ở nhà.
IV. Xây dựng môi trường cho trẻ 25-36 tháng tuổi:
1. Đặc lót dạ sinh lí căn bản trẻ 13- 24tháng tuổi:
– Phát triển nhu cầu cộng tác với người mập, yêu cầu người mập cùng tham dự với chúng
– Trẻ tự lập hơn
– Tạo nên giao tiếp xúc cảm, thực hành
– Tác động của MTXQ tới tâm tính của trẻ nâng cao
– Khả năng cộng tác với 2-3 bạn khi mà chơi
– Những góc chơi có tác động tới sự tăng trưởng của trẻ: Góc vào vai theo chủ đề, Góc tạo hình; góc học tập, Góc âm nhạc
2. Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 25-36 tháng tuổi:
– Tiếp tục xây dựng môi trường như công đoạn trước, tăng mạnh các điểm sau:
+ Môi trường ko gian thích hợp
+ Đồ chơi như công đoạn trước,bổ sung theo thế hệ có lí
3. Nhiệm vụ của thầy cô giáo lúc sử dụngmôi trường giáo dục cho trẻ 25-36 tháng:
– Luôn chuyện trò với trẻ về mọi chuyện và đặc thù phải giảng giải để trẻ hiể mối quan hệ giữa các sự vật và các hiện tượng riêng biệt
– Không nên giúp trẻ ngay lúc trẻ gặp trắc trở
– Tham gia vào các trò chơi do trẻ tự nghĩ ra để tăng độ phức tạp cho trò chơi
– Tiến hành các giải pháp đặc thù để dạy trẻ và nhắc nhở trẻ,ko ép trẻ theo ý mình lúc chơi
– Tổ chức cho trẻ đi chơi,thăm quan MTXQ
– Luôn ân cần tới mọi trẻ
– Phát âm của GV phải chuẩn, ko nuốt chữ, nói rõ ràng từng lời, ko vội, ko làm sai âm.
– Khi cùng trẻ chơi trò chơi xây dựng, GV giúp trẻ chọn vẻ ngoài xây, cách sử dụng vật liệu, hướng trẻ chơi theo chủ để.
……., ngày ….tháng ….5 …….
Người viết thu hoạch
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục tập huấn trong mục biểu mẫu nhé.
Mẫu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên tư nhân 5 học 2019-2020
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học đầy đủ 45 Module
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN1
#Bài #thu #hoạch #bồi #dưỡng #thường #xuyên #module #MN8
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8
hoatieu.vn xin gửi đến thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8 để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8 là bài thu hoạch về xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3 – 36 tháng tuổi. Mời các bạn tham khảo.
Tổng hợp bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Măng non 44 Module
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN8: Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3 – 36 tháng tuổi
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÀI THU HOẠCH
Module bồi dưỡng thường xuyên 5 học……………
Họ tên:…………………………..
Chức vụ:………………………….
Đơn vị: Trường Măng non…………
Tên module bồi dưỡng: MN 8 – Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng tuổi
I. Môi trường giáo dục cho trẻ 3- 36 tháng:
1. Khái niệm:
– Môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng tuổi theo nghĩa hẹp là môi trường vật chất và môi trường ý thức của nhóm lớp và của nhà trường. Môi trường giáo dục cho trẻ 3-36 tháng tuổi là toàn cầu vật dụng, tự nhiên và sự giao lưu xúc cảm của trẻ với những người bao quanh, giúp cho trẻ khám phá toàn cầu vật dụng,toàn cầu tự nhiên.
2. Môi trường giáo dục cho trẻ vườn trẻ
2.1 Môi trường vật chất :
* Môi trường vật chất trong lớp:
– Môi trường trong khuôn vên lớp (Các trang thiết bị, bảng biểu, các góc hoạt động trong lớp…..)
– Môi trường khác trong lớp (Phòng vệ sinh,phòng đón trả trẻ, hành lang…..)
* Môi trường vật chất ngoài lớp:
– Môi trường trong khuôn viên như: Sân chơi và các thiết ị ngoài trời, Khu chơi cát nước, vườn hoa, luống rau, Các phòng chức năng- nhóm lớp khác trong trường; cổng trường-hàng rào….
– Môi trường ngoài khuôn viên : Đường đi, ao hồ, bệnh xá, cánh đồng….
2.2. Môi trường ý thức:
– Môi trường ý thức trong lớp: Mối quan hệ giữa cô và trẻ; Mối quan hệ giữa trẻ và trẻ; Mối quan hệ giữa cô giáo và cô giáo trong cùng 1 nhóm lớp
– Môi trường ý thức ngoài lớp: Mối quan hệ giữa mẹ và trẻ; Mối quan hệ của trẻ và tía má, các thành viên trong gia đình; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo và viên chức nuôi dưỡng; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo ngoài lớp với trẻ; Mối quan hệ giữa cô giáo với phụ huynh, đặc thù là tía má trẻ; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo với thầy cô giáo, viên chức khác trong nhà trường; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo với ban giám hiệu; Mối quan hệ giữa thầy cô giáo với tập thể dân cư, cấp ủy chính quyền.
3. Nguyên tắc lúc xây dựng môi trường giáo dục giành cho trẻ 3-36 tháng:
3.1. Bảo đảm an toàn cho trẻ:
* An toàn về thể chất:
Môi trường giáo dục an toàn cho trẻ 3-36 tháng tuổi là môi ngfkhoong có các nhân tố,nguy cơ gây tai nạn thương tích cho trẻ hoặc được phòng, chống và giảm tối đa nguy cơ gây thương tích cho trẻ. Chi tiết:
– Các đồ chơi trong và và ngoài lớp ko sắc nhọn, ko dễ vỡ, ko làm xước da, làm chảy máu tẻ, ko có nguyên liệu độc hại
– Không có những loại đồ dùng đồ chơi quá bé để tránh hóc sặc. Kéo và đồ dùng sắc nhọn của thầy cô giáo để ngoài tầm với của trẻ. Khi trẻ sử dụng phải quan sát và điều hành trẻ;
– Đồ chơi ko sử dụng chất liệu quá cứng như mi-ka, nên sử dụng chất liệu mềm như mút, xốp,cao su..
– Đồ dùng đồ chơi trong lớp hoặc ngoài trời nếu bị hỏng, gãy phải được tu sửa ngay hoặc ko tiếp diễn cho trẻ sử dụng;
– Sắp đặt đồ dùng đồ chơi trong lớp, ngoài trời phải khoa học, ngăn nắp và dễ ợt để quan sát trẻ;
– Các vách ngăn giữa các góc chơi phải thuận lợi cho thầy cô giáo quan sát trẻ;
– Bàn ghế đúng kích cỡ,tiên chuẩn và bảo đảm kiên cố
– Cũi hoặc xe tập đi, đứng phải đúng kích cỡ, đúng tiêu chuẩn về kĩ thuật, bảo đảm chắc chăn và có giải pháp chống trôi. Giường ngủ phải đóng theo kích tấc quy định, có thành dự phòng trẻ ngã, có cửa để trẻ tự trèo lên,trèo xuống.
– Đồ chơi bằng gỗ phải được bào nhẵn, vót tròn góc canh,sơn màu ko độc;
– Tuyệt đối ko để dao kéo, vật dụng sắc nhọn gần trẻ;
– Những tủ đồ dùng, giá đụng đồ chơi ko quá nhọn, vuông góc.Nếu có nên dùng mút, vải bọc lại.
– Sàn nhà bằng phảng,lát gạch chống trơn, bảo đảm luôn khô ráo.
– Vào mùa đông nếu sử dụng xốp, đệm, thảm….thì cần dán chặt các góc để tạo sàn phẳng phiu,tránh té ngã cho trẻ;
– Tuyệt đối ko để phích nước sôi trong phòng. Nếu cần sử dụng thì pha sẵn rồi mang vào phòng. Không xách xô nước có nhiệt độ cao vào phòng. Nếu lớp có bình hot lạnh, lúc sử dụng ko xả trực tiếp vòi sen lên trẻ, pha sẵn rồi mới cho trẻ sử dụng, cần bịt vòi hot để trẻ ko tự sử dụng đươc;
– Sàn nhà vệ sinh luôn khô ráo,lát gạch chống trơn, ko dùng đồ dùng chứa nước ko có nắp đậy. Nếu có nắp đậy phải khóa hoặc bảo đảm trẻ ko tự mở được;
– Các loại chất gột rửa cần để trên giá, treo quá tầm với của trẻ, có nhanxmasc và còn hạn sử dụng; Không cho trẻ chơi vỏ chai các loại này.
– Hệ thống cửa chuyển động cần có rào chắn, ko nên dùng hẹ tống cửa đẩy trên thanh trượt;
– Các cửa đi chính cần có móc hãm để trẻ ko tự mở được. Cửa sổ, ban công cần có chấn song theo quy định;
– Trong trường có tủ thuốc y tế, phòng y tế và cán bộ y tế. Tủ thuốc sắp đặt ngăn nắp, để ngoài tầm với của trẻ
– Giáo viên, viên chức phải được trang bị tài lieuj, tri thức thiết yếu về bảo đảm an toàn cho trẻ và biết cách sơ cứu trong 1 số trường hợp thiết yếu như hóc sặc, chảy máu…
– Nhà trường cần cso giải pháp bảo đảm an toàn cho trẻ lúc được xây dựng gần đường giao thông, ko có sân chơi, hiên chơi…
– Hệ thống dây điện,ổ điện để ngoài tầm với. Nếu lớp có sử dụng quạt máy, lò sưởi thì phải bảo đảm an toàn;
– Trong trường ko trồng các loại cây có gai, cây có độc
– Bảo đảm ánh sáng trong nhóm lớp. Giáo viên phải có mặt lúc trẻ ngủ.
– Sân chơi của trường phải phẳng phiu, sạch bong. Đồ chơi ngoài trời cần có tay vịn kiên cố;
– Bể nước, giếng nước phải xây cao thành. Không để trẻ 1 mình ra khu vực giếng nước, bể nước hoặc hoặc vào nhà tắm vì trẻ có thể bị ngã.
* An toàn về ý thức:
– Giáo viên:
+ Thái độ nhẹ nhõm, trìu mến với trẻ. Không được đánh hay có hành vi xâm phạm tới trẻ
+ Ánh mắt dịu hiền, vui vẻ, mến thương trẻ
+ Cử chỉ luôn dịu dàng, quan tâm lúc chăm nom trẻ
+ Ngữ điệu giọng nói dịu dàng, tình cảm lúc chỉ dẫn chuyện trò cùng trẻ. Không nên nhái lại giọng nói chưa chuẩn của trẻ;
+ Yêu trẻ và mong muốn làm mọi điều tốt lành cho trẻ
+ Cẩn thận, tỷ mỉ trong công đoạn chăm nom trẻ;
+ Dạy bảo trẻ mọi khi, mọi nơi
+ Vệ sinh tư nhân sạch bong, ăn mặc ngăn nắp; giao tiếp nhẹ nhõm,quan tâm tạo niềm tin và cảm giác an toàn cho trẻ và phụ huynh;
+ Luôn sắp xếp 1 thầy cô giáo kế bên trẻ
+ Mối quan hệ giữa các thầy cô giáo trong lớp cần gần gũi, đúng đắn;
– Âm thanh:
+ Âm thanh trong trường, nhóm lớp cần có cường độ vùa phải. Cường độ giọng nói của thầy cô giáo nhẹ nhõm để tránh cảm giác sợ sệt cho trẻ.
+ Nên cho trẻ nghe nhạc có nhạc điệu vui mừng hoặc êm dịu khi đón trả trẻ, giờ ngủ;
+ Không cho trẻ nghe những âm thanh có vận tốc quá nhanh,cường độ quá mập để bảo vệ tai và tâm lí trẻ;
– Bóng tối:
+ Giờ ngủ nên để bóng ngủ ánh sáng dịu giúp trẻ dễ ngủ và thầy cô giáo dễ quan sát trẻ;
3.2. Bảo đảm vê sinh:
– Thông gió
– Vệ sinh nền nhà
– Ám áp về mùa đông, thoáng mát về mùa hè, đủ ánh sáng, ko khí trong sạch.
– Với lơp có sử dụng điều hòa ko nên để nhiệt độ trong phòng và bên ngoài quá chênh lệch;
– Không đi dép guốc bân vào phòng, để gia súc vào phòng
-Rác 1 chỗ, xa phòng trẻ, có nắp đậy và đổ hàng ngày
– Hàng tuần tổng vệ sinh phòng trẻ
– Vệ sinh đồ dùng đồ chơi theo định kì
– Không đẻ trẻ mặc áo quần ẩm mốc
– Vệ sinh các chuồng thú, chuồng nuôi con vật thường xuyên
– Tuyên truyền vận độn các hộ nuôi trâu bò..cạnh lớp vệ sinh thường xuyên
– Tuyên truyền các hộ dân ko đun than cạnh lớp học, cạnh cửa sổ lớp
– Phối kết hượp trạm tế phun muỗi quanh trường, quanh lớp trẻ
3.3. Liên kết những tac động sư phạm 1 cách hợp nhất, liên tiếp, từ từ và ở mọi khi mọi nơi dưới dự chỉ dẫn của người mập.
– Mỗi đồ dùng đồ chơi phải thích hợp với độ tuổi, mục tiêu giáo dục, an toàn, thẩm mỹ.
– Nhiều chủng loại về chủng loại, màu sắc, chất liệu
– Số lượng 1loaij đồ chơi phải nhiều
– Tận dụng vật liệu sẵn có địa phương
– Cân nhắc địa điểm thuận lợi cho trẻ hoạt động theo nhóm bé
– Đồ dùng đồ chơi sắp xếp ở địa điểm dễ thấy, dễ lấy và dễ sắp đặt lại sau lúc dùng.
– Đồ chơi đề nghị vừa tay cầm của trẻ
– Xây dựng được các góc hoạt động không giống nhau
– Sự chỉ dẫn của thầy cô giáo vào vai trò chính yếu trong các hoạt động
II. Quy trình xây dựng môi trường giáo dục:
1. Các bước xây dựng môi trường giáo dục
– Bước 1: Xác định nội dung và lập lược đồ
+ Xác định nội dung cần xây dựng: Môi trường trong nhà trường, trong lớp
+ Lập lược đồ xây dựng
– Bước 2: Mua mua, sưu tầm trang thiết bị, tranh ảnh, nguyên nguyên liệu, phế liệu…
– Bước 3: Tổ chức làm tranh ảnh, đồ dùng-đồ chơi
– Bước 4: Trang trí
– Bước 5: Sử dụng môi trường giáo dục.
2. Cách sử dụng môi trường giáo dục đạt hiệu quả
– Cần khai thác triệt để chức năng cảu các loại tranh ảnh, đồ dùng đồ chơi để tránh hiện trạng xây dựng môi trường chỉ với mục tiêu trang hoàng
– Sử dụng môi trường nhẹ nhõm, lồng ghép linh động vào các hoạt động.
III. Xây dựng môi trường cho trẻ 3- 12 tháng tuổi:
1. Đặc lót dạ sinh lí căn bản trẻ 3-12 tháng tuổi:
– Xúc cảm của trẻ thường hướng đến người mập
– Phương tiện giao tiếp căn bản là việc bế bồng, ấp ủ, ve vuốt của người mẹ và người chăm nom trẻ,là phản ứng xúc cảm rõ ràng. Thông qua phản ứng xúc cảm, trẻ cho người mập biết xúc cảm của mình.
– Nhạy cảm với thái độ xúc cảm và sự để ý của người mập với mình;
– Các di chuyển,hành động cũng góp phần tăng trưởng xúc cảm hăng hái
– Sự phá vỡ hành vi thân thuộc làm tâm thần trẻ bị căng thẳng hoặc rối loạn xúc cảm;
2. Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 3- 12 tháng tuổi
– Phân chia rõ ràng 2 khu vực là nơi để ngủ và nơi để chơi
– Đồ chơi cần được luân chuyển thường xuyên
– Xây dựng môi trường giáo dục âm nhạc
– Dạy trẻ cách cầm lấy đồ chơi và sử dụng đồ chơi
– Xây dựng môi trường cần để ý tới đặc điểm tăng trưởng qua từng tháng tuổi
– Xây dựng các góc chơi thích hợp
+ Góc tăng trưởng thị giác, thính giác
+ Góc tăng trưởng những động tác sẵn sàng bò
+ Góc cười
+ Góc búp bê
+ Góc di chuyển
3. Nhiệm vụ của thầy cô giáo trong sử dụng môi trường giáo dục cho trẻ 3- 12 tháng:
– Dạy trẻ gọi ten, vật dụng,con vật, công tác của thầy cô giáo
– Giúp trẻ có quan hệ tốt với nhau, tổ chức những trò chơi gây nhiều xúc cảm, dạy trẻ biết chơi với nhau
– Kích thích trẻ biết dùng mắt để tìm vật lúc được hỏi, bởi thế đồ dùng đồ chơi cần để ở 1 địa điểm nhất mực
– Dạy trẻ biết đưa tay theo người mập qua 1 số trò chơi
– Luôn trò chuyên cùng trẻ bằng những câu dễ ợt, nhấn mạnh giọng điệu
– Lời nói của thầy cô giáo phải luôn mẫu mực về cường độ, cách phát âm
– Luôn nhẹ nhõm, tình cảm với trẻ
– Luôn tạo điều kiện để trẻ luyện tập học cách sử dụng đồ dùng đồ chơi
– Thường xuyên chuyện trò riêng với từng trẻ
IV. Xây dựng môi trường cho trẻ 13- 24 tháng tuổi:
1. Đặc lót dạ sinh lí căn bản trẻ 13- 24 tháng tuổi:
– Trẻ đi thẳng người,ko cần vịn, nhận thức nâng cao, bản lĩnh định hướng trong ko gian được mở mang.
– Khởi đầu hiện ra những hành động có nghĩ suy và vốn từ nâng cao
– Khởi đầu hiểu lời nói
– Biết phân biệt các vật bao quanh, biết coi xét, nghe lời
– Chuyển động thô tăng trưởng mạnh bạo
– Chuyển động tinh nhn nhóm tạo nên
– Ngôn ngữ : Biết lắc đầu phủ định, tiến hành 1 vài mệnh lệnh dễ ợt
– Khả năng giao tiếp với xã họi: Thích, ham mê 1 đồ chơi,thích sở hữu 1 mình những đồ chơi chung
– Khởi đầu tạo nên mối quan hệ giữa trẻ với nhau
– > Đặc trung của thế hệ này là tiếp diễn tăng trưởng xúc cảm, hoàn chỉnh khả nang tiếp nhận bằng thị giác, thính giác, xúc giác và những xúc cảm khác
2. Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 13- 24 tháng tuổi:
– Cần có khu vực phổ thông để trẻ chuyển động thư thái,mặt khác cần có chỗ cho trẻ ngơi nghỉ
– Sắp đặt đồ dùng đồ chơi thích hợp thế hệ
– Trang trí trong phòng màu sắc tươi sáng, ko quá u ám nhưng mà cũng ko quá sặc sỡ
– Đồ chơi và đồ dùng học tập được phân biệt rõ ràng
– Góc chơi: Ngoài các góc như trẻ 3-12 tháng, có thể mở thêm các góc như Xâ dựng, xem tranh, góc học tập,tự nhiên
3. Nhiệm vụ của thầy cô giáo lúc sử dụngmôi trường giáo dục cho trẻ 13- 24 tháng:
– Gicửa ải thích lí do lúc bảo trẻ nên làm hoặc ko nên làm việc gì ấy
– Luôn chuyện trò với trẻ về trò chơi nhưng trẻ sắp chơi và sau lúc trẻ chơi xong
– Giúp trẻ tăng trưởng những mối quan hệ độc lập khác với bạn, dạy trẻ cách san sẻ
– Không nên adua theo cách phát âm sai của trẻ,mở mang vốn từ cho trẻ về 1 nhân vật
– Cần hăng hái tham dự vào các trò chơi Iq cùng trẻ
– Kích thích trẻ vừa chơi vừa nói
– Cần tăng mạnh các hoạt động trực tiếp với vật dụng để giáo dục xúc cảm
– Tăng nhanh các hoạt động ở ngoài tự nhiên
– Cho trẻ chơi các trò chơi phát ra tiếng để tăng trưởng thính giác
– Luyện cho trẻ lề thói quan sát bao quanh
– Luôn biểu thị thái độ của mình hăng hái để trẻ học
– Giữ thứ tự trong nhóm, sắp đặt đồ chơi bị xé lẻ thành nhóm hoàn chỉnh
– Dạy trẻ nhiều thứ bằng cách cầm tay chỉ dẫn, làm mẫu liên kết thuyết minh, dùng lời hướng dẫn trẻ
– Dạy trẻ tiến hành công tác vừa sức
– Khuyến khích trẻ hỗ trợ bạn
– Khuyến khích trẻ nói nhiều trong mọi trường hợp
– Luôn xem xét thời kì tổ chức các hoạt động thích hợp với tâm sinh lý thế hệ
– Không đưa quá nhiều đồ chơi khi
– Luôn xúc tiếp trực tiếp với trẻ
– Giáo dục trẻ gần gũi với nhau
– Làm 1 số công tác như tưới hó, đọc sách…trước mặt trẻ để tạo cho trẻ cảm giác như ở nhà.
IV. Xây dựng môi trường cho trẻ 25-36 tháng tuổi:
1. Đặc lót dạ sinh lí căn bản trẻ 13- 24tháng tuổi:
– Phát triển nhu cầu cộng tác với người mập, yêu cầu người mập cùng tham dự với chúng
– Trẻ tự lập hơn
– Tạo nên giao tiếp xúc cảm, thực hành
– Tác động của MTXQ tới tâm tính của trẻ nâng cao
– Khả năng cộng tác với 2-3 bạn khi mà chơi
– Những góc chơi có tác động tới sự tăng trưởng của trẻ: Góc vào vai theo chủ đề, Góc tạo hình; góc học tập, Góc âm nhạc
2. Xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ 25-36 tháng tuổi:
– Tiếp tục xây dựng môi trường như công đoạn trước, tăng mạnh các điểm sau:
+ Môi trường ko gian thích hợp
+ Đồ chơi như công đoạn trước,bổ sung theo thế hệ có lí
3. Nhiệm vụ của thầy cô giáo lúc sử dụngmôi trường giáo dục cho trẻ 25-36 tháng:
– Luôn chuyện trò với trẻ về mọi chuyện và đặc thù phải giảng giải để trẻ hiể mối quan hệ giữa các sự vật và các hiện tượng riêng biệt
– Không nên giúp trẻ ngay lúc trẻ gặp trắc trở
– Tham gia vào các trò chơi do trẻ tự nghĩ ra để tăng độ phức tạp cho trò chơi
– Tiến hành các giải pháp đặc thù để dạy trẻ và nhắc nhở trẻ,ko ép trẻ theo ý mình lúc chơi
– Tổ chức cho trẻ đi chơi,thăm quan MTXQ
– Luôn ân cần tới mọi trẻ
– Phát âm của GV phải chuẩn, ko nuốt chữ, nói rõ ràng từng lời, ko vội, ko làm sai âm.
– Khi cùng trẻ chơi trò chơi xây dựng, GV giúp trẻ chọn vẻ ngoài xây, cách sử dụng vật liệu, hướng trẻ chơi theo chủ để.
……., ngày ….tháng ….5 …….
Người viết thu hoạch
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục tập huấn trong mục biểu mẫu nhé.
Mẫu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên tư nhân 5 học 2019-2020
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học đầy đủ 45 Module
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module MN1
#Bài #thu #hoạch #bồi #dưỡng #thường #xuyên #module #MN8
#Bài #thu #hoạch #bồi #dưỡng #thường #xuyên #module #MN8
Vik News