Biểu Mẫu

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT26

hoatieu.vn xin gửi đến quý thầy cô bài viết Giáo án Bồi dưỡng thường xuyên mô đun26 THPT để quý thầy cô tham khảo. Tuyển tập mô đun BDTX THPT26 là tập trung các nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm trong trường phổ quát. Xem cụ thể và tải bài thu hoạch tại đây.

  • Bồi dưỡng thường xuyên THPT (41 học phần)

Bài thu hoạch từ học phần BDTX THPT26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

độc lập-Tự do-Hạnh phúc
———————

ĐĂNG THU HOẠCH

GIÁO SƯ TIẾP TỤC ĐÀO TẠO

Mô đun trung học 26: Nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm ở trường trung học

5 học:……………………..

Tên và họ:………………………………..

Đơn vị:…………………………………

1. Ích lợi của việc nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm đối với thầy cô giáo THCS

Nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm lúc được tiến hành theo đúng thứ tự khoa học sẽ đem lại nhiều ích lợi:

+ Phát triển tư duy của thầy cô giáo THCS 1 cách có hệ thống theo hướng khắc phục vấn đề nhiều năm kinh nghiệm, thích hợp với nhân vật học trò và bối cảnh thực tiễn của địa phương.

+ Tăng lên bản lĩnh khắc phục vấn đề và đưa ra các quyết định đúng mực về chuyên môn và giáo dục.

+ Khuyến khích thầy cô giáo nhìn lại giai đoạn và tự bình chọn giai đoạn dạy và học / giai đoạn giáo dục của mình.

+ Ảnh hưởng trực tiếp tới việc dạy và học, giáo dục và điều hành giáo dục trong cơ sở.

+ Tăng mạnh tăng lên năng lực tăng trưởng nghề nghiệp của thầy cô giáo THCS.

+ Nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm là công tác thường xuyên, liên tiếp của thầy cô giáo

2. Khung nghiên cứu trong khoa học sư phạm phần mềm

Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm được xây dựng dưới dạng khung gồm 7 bước như sau:

Anh đó đã qua

Công tác

1. Thực trạng

– Giáo viên – nhà nghiên cứu phát hiện những giảm thiểu của thực trạng dạy – học, điều hành giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.

– Xác định nguyên cớ của giảm thiểu ấy, chọn nguyên cớ muốn chỉnh sửa.

2. Cách khắc phục

– Giảng dạy: nhà nghiên cứu nghĩ suy về các chọn lọc thay thế cho biện pháp ngày nay và kết nối với các tỉ dụ đã được tiến hành thành công và có thể vận dụng cho tình hình ngày nay

3. Vấn đề nghiên cứu

– Người dạy – người nghiên cứu xác định vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu hỏi) và nêu giả thuyết.

4. Thiết kế

– Giáo viên – nhà nghiên cứu chọn lọc thiết kế thích hợp để tích lũy dữ liệu đáng tin tưởng và có trị giá. Thiết kế bao gồm xác định các nhóm thực nghiệm và đối chứng, quy mô nhóm và thời kì tích lũy dữ liệu.

5. Đo lường

– Giáo viên: nhà nghiên cứu xây dựng phương tiện đo lường và tích lũy dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu.

6. Phân tích

– Giáo viên – người nghiên cứu phân tách dữ liệu nhận được và diễn giải nó để giải đáp các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các phương tiện thống kê.

7. Kết quả

– GV – người nghiên cứu đưa ra câu giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra kết luận và khuyến nghị.

3. Phương pháp tiến hành 1 nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm:

Bước 1: XÁC ĐỊNH CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU.

Để xác tiên đề tài nghiên cứu phải tiến hành các bước sau:

1- Trình bày hiện trạng ngày nay (tình hình thực tiễn) nhưng mà bạn ân cần.

2- Nêu những nguyên cớ gây ra thực trạng (tình trạng).

3- Chọn 1 hoặc 1 số nguyên cớ nhưng mà bạn cho rằng cần bị tác động để tiến hành chỉnh sửa.

4- Đưa ra các biện pháp có ảnh hưởng (tham khảo tài liệu, kinh nghiệm của đồng nghiệp, sự thông minh của bản thân …)

5- Xây dựng giả thuyết: Trả lời câu hỏi: Nó có hiệu quả (hiệu quả) hay ko? Có 1 sự chỉnh sửa?

Nếu câu giải đáp là (hiệu quả) thì ấy là 1 giả thuyết định hướng.

Nếu nó chỉ chỉnh sửa (chỉnh sửa, khác…) thì ấy là giả thuyết ko định hướng.

Hãy để ý tới vấn đề này để sử dụng sau này. công thức xác minh.

6- Đặt tên cho chủ đề. Khi đặt tên cho 1 chủ đề, nó sẽ hiển thị:

+ Chỉ tiêu của đề tài

+ Mục nghiên cứu

+ Phạm vi dò la

+ Các giải pháp ảnh hưởng

+ Chỉ tiêu: “Tăng lên hứng thú của học trò”

Nhân vật nghiên cứu: Tâm lý học trò

+ Phạm vi: Khối … thuộc trường …

+ Phép đo ảnh hưởng: “bằng …”

Bước 2: LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (CHỌN CÁCH THỰC HIỆN)

Có 5 thiết kế nghiên cứu:

Bước 3: THU THẬP VÀ ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU

1. Các định nghĩa: Thu thập, bố trí quy trình các thông tin, dữ liệu và kết quả cấp thiết cho nội dung dò la theo các quy mô và chừng độ chi tiết.

2- Các kiểu dữ liệuCó 3 loại dữ liệu căn bản trong giáo dục

1. Dữ liệu liên can tới kiến ​​thức: Loại này có 3 cấp độ căn bản bao gồm biết – hiểu – vận dụng

Phương pháp ra đề và thu: Với bề ngoài rà soát, bài thi theo bề ngoài tự luận hoặc trắc nghiệm như các bài rà soát tầm thường trong 5 học. Người nghiên cứu đặt câu hỏi rà soát theo các mẫu trên rồi cho điểm, bình chọn theo thang điểm do mình quy định theo chừng độ: kém, yếu, khá, khá, giỏi… Sau ấy thống kê theo kết quả.

2. Dữ liệu kĩ năng hoặc hành vi: Loại này thường được phân loại theo chừng độ: thuần thục, lề thói, kĩ năng, kỹ xảo …

Cách đo và tích lũy: Có 2 cách

Phương án 1 “Thang phân loại”: Căn cứ vào nội dung và đề xuất của đề tài, người nghiên cứu lập bảng câu hỏi theo các chừng độ của nội dung nghiên cứu để nhân vật giải đáp. Mỗi cấp độ được phân thành 4-5 cấp độ và 1 số điểm chi tiết được ấn định để thống kê chừng độ trị giá, độ chuẩn xác, độ tin tưởng … (xem xét câu hỏi của thang đo cần đi sâu vào cụ thể trình bày hành vi và kĩ năng của từng chừng độ hành vi và kĩ năng của chủ thể)

Phương pháp 2 “Lập danh sách rà soát các quan sát”: Đây là 1 cách tích lũy phê chuẩn quan sát có chủ định. Nhà nghiên cứu thiết lập thang điểm về hành vi và kĩ năng của vấn đề nghiên cứu để ấn định điểm cho từng cấp độ và chừng độ.

Mỗi hành vi của mỗi học trò được trình bày trong buổi quan sát, được biên chép cẩn thận về bề ngoài nội dung, số lượng bộc lộ … để thống kê bình chọn.

Có 2 bề ngoài quan sát: quan sát công khai (học trò được công bố về mục tiêu và các phương tiện phụ trợ được hiển thị cho học trò) và quan sát ko công khai (học trò ko được công bố về mục tiêu và bất cứ phương tiện quan trọng nào), theo dõi như camera, biên chép .. Không nói).

Hãy nhớ rằng mỗi quan sát đều có ưu và nhược điểm của nó. Chọn tùy thuộc vào đề xuất của chủ đề

Cách quan sát để tích lũy dữ liệu chuẩn xác, khách quan và đáng tin tưởng …

3. Dữ liệu về thái độ: Phương pháp đo lường và tích lũy loại dữ liệu này cũng giống như đối với dữ liệu về hành vi và kĩ năng (lập bảng câu hỏi thang điểm bình chọn – lập danh sách rà soát quan sát).

Những xem xét lúc thiết lập thang điểm đố:

+ Cần chia các câu hỏi thành các mục, mỗi mục phải có tên rõ ràng.

+ Ở 1 thể loại cần có nhiều cặp câu hỏi để đưa ra các bề ngoài biểu đạt không giống nhau thì các cặp câu ấy phải tương đương nhau.

+ Câu hỏi phải rõ ràng, chỉ diễn tả được 1 định nghĩa, định nghĩa hoặc từ ngữ dễ dãi dễ hiểu; Không sử dụng các câu nhiều mệnh đề hoặc các định nghĩa ghép mập mờ.

+ Cần đặt câu hỏi các đơn vị quản lý, các đơn vị quản lý.

+ Khi chấm dứt, bạn nên tham khảo quan điểm ​​của các chuyên gia hoặc chuyên gia và để họ kiểm nghiệm trước lúc khai triển trên thực tiễn. Nhóm thực nghiệm phải tương đương với nhân vật nghiên cứu.

+ Có thể sử dụng phiếu dò la của người khác nhưng mà phải trích dẫn rõ ràng, ko được chỉnh sửa, muốn chỉnh sửa phải xin phép. Cuối cùng, quyền sở hữu trí não phải được tôn trọng.

3- Xác minh thông tin tích lũy được

Thông tin tích lũy được nên được sử dụng để xác định độ tin tưởng và tính hợp thức của nó. Có thông tin rất ngắn gọn nhưng mà có trị giá rất cao, có thông tin rất phong phú, sưu tầm được nhiều nhưng mà ko có độ tin tưởng. Nếu những thông tin ấy được sử dụng, các kết luận rút ra sẽ ko chuẩn xác, ko hiệu quả, thậm chí phản công dụng. Vì thế, lúc chúng ta tích lũy thông tin, chúng ta cần phải xử lý nó, nghĩa là xác định chừng độ tin tưởng và trị giá của thông tin ấy.

1. Khái niệm về độ tin tưởng, tính hợp thức và mối quan hệ của chúng:

Độ tin tưởng: Là sự đồng bộ, nhất quán và bất biến của dữ liệu giữa các phép đo và tích lũy.

Tính chính xác: Là tính chính xác, đề đạt thật thà kiến ​​thức, hành vi, kĩ năng và thái độ của nhân vật nghiên cứu.

Mối quan hệ: Độ tin tưởng và tính hợp thức trình bày chất lượng của dữ liệu và có liên can chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này có thể được minh họa bằng tỉ dụ bắn chỉ tiêu sau:

2. Kiểm tra độ tin tưởng: Có 3 cách

Giai đoạn 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

1- Vai trò quan trọng của phân tách dữ liệu:

Dữ liệu tích lũy được phải được phân tách, bình chọn và xử lý để có hiệu quả và có ý nghĩa đối với hoạt động nghiên cứu. Nhờ phân tách dữ liệu, chúng ta có thể thấy được thông điệp nhưng mà dữ liệu đem lại và từ ấy có những giải pháp, biện pháp thích hợp cho nội dung dò la.

2- Các cách phân tách dữ liệu:

1. Miêu tả dữ liệu: Nó là để chỉ ra thông tin căn bản nhưng mà dữ liệu tích lũy được có ý nghĩa. Khái quát, có 4 thông số cho chúng ta biết dữ liệu nào trình bày thông tin căn bản nhất, ấy là: mode (cơ chế), trung vị (median), trung bình (trung bình) và độ lệch chuẩn (stdev). Như vậy, việc miêu tả dữ liệu sẽ cho chúng ta biết độ tin tưởng và hợp thức của thông tin nhưng mà chúng ta đã tích lũy được về vấn đề nội dung nghiên cứu.

2. So sánh dữ liệu: Phân tích này giúp chúng tôi giải đáp các câu hỏi:

+ Kết quả của 2 nhóm (nhóm TN và nhóm ĐC) có không giống nhau ko?

+ Sự dị biệt có ý nghĩa hay ko?

+ Chừng độ tác động và ảnh hưởng của kết quả thí nghiệm như thế nào?

Có 4 cách để so sánh và bình chọn dữ liệu. Tiếp theo, chúng ta phê duyệt các cách thức của từng cách thức và điều kiện sử dụng của từng cách thức.

2. Phương pháp biểu đồ phân tán

Phương pháp này vạch ra các điểm. Mỗi điểm trên biểu đồ tương ứng với 1 tầm giá trị.

bước 5: VIẾT MỘT BÁO CÁO

1. Mục tiêu: Trình cơ quan tính năng (cấp trên, hội đồng thi đua, hội đồng nhận định …) nội dung và kết quả dò la; chứng minh, thuyết phục mọi người thấy được tính đúng mực và hiệu quả của môn học.

Báo cáo phải được viết cực kỳ cô đọng, chuẩn xác, ngắn gọn, dễ hiểu và lập luận chặt chẽ.

2. Nội dung: Tất cả các báo cáo khoa học phải có các thông tin căn bản sau:

* Vấn đề nghiên cứu phát sinh như thế nào? Vì nó quan trọng?

* Gicửa ải pháp chi tiết là gì? Kết quả mong chờ?

* Ảnh hưởng nào đã được tiến hành? Trên nhân vật nào? Làm sao?

* Kết quả đo lường như thế nào? Làm thế nào đáng tin tưởng là phép đo?

* Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được khắc phục chưa?

– Kết luận và khuyến nghị là gì?

Mời các độc giả thêm tại phân mục giáo dục trong bài báo biểu mẫu Xin vui lòng.

  • Tỉ dụ về kế hoạch đoàn luyện thường xuyên của tư nhân 5 học 2019-2020
  • Các lớp bồi dưỡng thường xuyên khối Tiểu học 45 Mô đun

Xem thêm thông tin Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT26

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT26

hoatieu.vn xin gửi đến thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT26 để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch BDTX module THPT26 là bài thu hoạch về nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm trong trường THPT. Mời thầy cô cùng tham khảo cụ thể và tải về bài thu hoạch tại đây.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THPT (41 module)
Bài thu hoạch BDTX module THPT26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc———————

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT26: Nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm trong trường THPT
5 học:……………………..
Họ và tên:……………………………..
Đơn vị:…………………………………
1. Ích lợi của nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm đối với thầy cô giáo trung học
Nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm lúc được tiến hành theo đúng thứ tự khoa học sẽ đem lại nhiều ích lợi:
+ Phát triển tư duy của thầy cô giáo trung học 1 cách hệ thống theo hướng khắc phục vấn đề mang tính nghề nghiệp, thích hợp với nhân vật học trò và bối cảnh thực tiễn địa phương.
+ Tăng mạnh năng lực khắc phục vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn, sư phạm 1 cách chuẩn xác.
+ Khuyến khích thầy cô giáo nhìn lai giai đoạn và tự bình chọn giai đoạn dạy và học/giáo dục học trò của mình.
+ Ảnh hưởng trục tiếp tới việc dạy và học, giáo dục và công việc quản lí giáo dục tại cơ sở.
+ Tăng mạnh bản lĩnh tăng trưởng chuyên môn, nghề nghiệp của thầy cô giáo trung học.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm là công tác thường xuyên, liên tiếp của thầy cô giáo
2. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm
Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm được xây dụng dưới dạng 1 khung gồm 7 bước như sau:

Bước

Hoạt động

1. Hiện trạng

– Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những giảm thiểu của tình trạng trong việc dạy – học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.
– Xác định các nguyên cớ gây ra giảm thiểu ấy, chọn lọc 1 nguyên cớ nhưng mà mình muốn chỉnh sửa.

2. Gicửa ải pháp thay thế

– GV – người nghiên cứu nghĩ suy về các biện pháp thay thế cho biện pháp ngày nay và liên hệ với các tỉ dụ đã được tiến hành thành công có thể vận dụng vào cảnh huống ngày nay

3. Vấn đề nghiên cứu

– GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết.

4. Thiết kế

– GV – người nghiên cứu chọn lọc thiết kế thích hợp để tích lũy dữ liệu đáng tin tưởng và có trị giá. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thục nghiệm, quy mô nhóm và thời kì tích lũy dữ liệu.

5. Đo lường

– GV – người nghiên cứu xây dụng phương tiện đo lường và tích lũy dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu.

6. Phân tích

– GV – người nghiên cứu phân tách các dữ liệu nhận được và giảng giải để giải đáp các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các phương tiện thống kê.

7. Kết quả

– GV – người nghiên cứu đưa ra câu giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và khuyến nghị.

3. Cách thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm:
Bước 1: XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để xác định được đề tài nghiên cứu cần tiến hành các quy trình sau:
1- Trình bày tình trạng (thực trạng) bản thân ân cần.
2- Nêu các nguyên cớ gây ra tình trạng (thực trạng).
3- Chọn 1 hoặc vài nguyên cớ bản thân thấy cần ảnh hưởng để tạo sự chuyển biến.
4- Đưa ra các biện pháp ảnh hưởng (tham khảo tài liệu, kinh nghiệm của đồng nghiệp, thông minh của bản thân ….)
5- Xây dựng giả thuyết: Trả lời câu hỏi: Có kết quả (hiệu quả) hay ko? Có chỉnh sửa hay ko?
Nếu giải đáp có kết quả (có hiệu quả) ấy là giả thuyết có định hướng.
Nếu chỉ làm chỉnh sửa (chuyển đổi, dị biệt…) ấy là giả thuyết ko định hướng.
Chú ý vấn đề này để sau này sử dụng công thức kiểm chứng.
6- Đặt tên cho đề tài. Khi đặt tên cho đề tài phải trình bày được:
+ Chỉ tiêu đề tài
+ Nhân vật nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Biện pháp ảnh hưởng
+ Chỉ tiêu: “Tăng lên hứng thú cho học trò”
+ Nhân vật nghiên cứu: Tâm lý của HS
+ Phạm vi: Khối.. thuộc trường …
+ Biện pháp ảnh hưởng: “bằng giải pháp …”
Bước 2: LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (CHỌN CÁCH THỰC HIỆN)
Có 5 mẫu thiết kế nghiên cứu:
Bước 3: THU THẬP VÀ ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU
1- Khái niệm: bố trí các thông tin, số liệu, kết quả cấp thiết cho nội dung nghiên cứu theo những thang và chừng độ chi tiết.
2- Các loại dữ liệu: Trong giáo dục có 3 loại dữ liệu căn bản
1. Dữ liệu thuộc về tri thức: Loại này có 3 mức căn bản gồm biết – hiểu – áp dụng
Cách đo và tích lũy: Bằng bề ngoài rà soát, thi ở các dạng tự luận hay trắc nghiệm như rà soát tầm thường trong 5 học. Người nghiên cứu ra các đề rà soát theo các dạng trên rồi chấm, bình chọn theo thang điểm do mình qui định hoặc bình chọn theo trình độ: kém, yếu, trung bình, khá, giỏi … Sau ấy thống kê theo kết quả đã dự kiến.
2. Dữ liệu thuộc về kĩ năng hoặc hành vi: Loại này thông thường phân theo các chừng độ: Sự nhuần nhuyễn, lề thói, kĩ năng, kỹ xảo ….
Cách đo và tích lũy: Có 2 cách
Cách 1 “Thang xếp hạng”: Người nghiên cứu căn cứ nội dung, đề xuất của đề tài nhưng mà lập bảng hỏi theo các đơn vị quản lý độ của nội dung nghiên cứu để nhân vật giải đáp. Mỗi cấp độ lại phân thành 4 -5 chừng độ và gán cho nó 1 điểm số chi tiết để thống kê xác định chừng độ trị giá, tính chuẩn xác, độ tin tưởng ….(để ý câu hỏi thang đo phải đi vào cụ thể trình bày hành vi và kĩ năng của từng chừng độ về hành vi, kĩ năng của đề tài)
Cách 2 “Lập bảng kiểm quan sát”: Đây là cách tích lũy bằng cách quan sát có chủ đích. Người nghiên cứu lập thang chừng độ về hành vi, kĩ năng của vấn đề nghiên cứu để qui thành điểm cho mỗi cấp độ, chừng độ.
Mỗi hành vi của mỗi học trò được trình bày ở buổi quan sát được đánh dấu chu đáo về bề ngoài nội dung và số lần bộc lộ… để thống kê bình chọn.
Có 2 cách quan sát: Quan sát công khai (học trò được công bố mục tiêu và các phương tiện bổ trợ được cho học trò thấy) và quan sát ko công khai (học trò ko được công bố mục tiêu và mọi phương tiện quan sát như máy quay, biên chép … ko cho biết).
Xem xét mỗi cách quan sát có những ưu và nhược không giống nhau. Tùy đề xuất đề tài nhưng mà chọn
cách quan sát để tích lũy dữ liệu chuẩn xác, khách quan, tin tưởng …
3. Dữ liệu thuộc về thái độ: Phương pháp đo và tích lũy loại dữ liệu này giống như dữ liệu hành vi, kĩ năng (thành lập bảng hỏi thang xếp hạng – lập bảng kiểm quan sát ).
Những xem xét lúc lập thang đo bảng hỏi:
+ Cần phân các câu hỏi thành các hạng mục, mỗi hạng mục phải có tên rõ ràng.
+ Trong 1 hạng mục cần có nhiều cặp câu hỏi để hỏi các bề ngoài biểu đạt không giống nhau, các cặp nên có tính tương đương.
+ Câu hỏi phải rõ ràng, chỉ diễn tả 1 ý niệm, định nghĩa, từ ngữ dễ dãi dễ hiểu; ko dùng câu đa mệnh đề hay định nghĩa ghép, mập mờ.
+ Cần đưa câu hỏi đầy đủ các đơn vị quản lý độ, chừng độ.
+ Khi lập xong phải tham khảo quan điểm chuyên môn hay chuyên gia và cho làm thử trước lúc khai triển trên thực tiễn. Nhóm thí điểm phải tương đương với nhân vật nghiên cứu.
+ Có thể sử dụng bảng hỏi của người khác, nhưng mà phải trích dẫn rõ ràng ko chỉnh sửa, muốn chỉnh sửa phải xin phép. Nói tóm lại phải tôn trọng quyền sở hứu trí não.
3- Kiểm chứng thông tin tích lũy được
Các thông tin tích lũy muốn sử dụng được cần phải xác định tính tin tưởng và tính trị giá. Có những thông tin rất sơ lược nhưng mà độ trị giá rất cáo, có những thông tin tích lũy rất phong phú và nhiều nhưng mà độ tin tưởng ko có. Nếu sử dụng các thông tin ấy thì các kết luật rút ra sẽ ko đúng, ko có công dụng thậm chí phản công dụng. Vì vậy lúc tích lũy được thông tin chúng ta cần xử lý tức là xác định xem các thông tin ấy có độ tin tưởng và trị giá như thế nào.
1. Khái niệm độ tin tưởng, độ trị giá và mối quan hệ của chúng:
Độ tin tưởng: Là tính nhất quán, sự hợp nhất, tính bất biến của các dữ liệu giữa các lần đo, tích lũy.
Độ trị giá: Là tính chính xác, đề đạt thật thà về tri thức, hành vi, kĩ năng và thái độ của nhân vật nghiên cứu
Mối quan hệ: Độ tin tưởng và trị giá trình bày thuộc tính lượng của dữ liệu chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này có thể được minh họa bằng tỉ dụ bắn bia sau:
2. Kiểm chứng độ tin tưởng: Có 3 cách
Bước 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1- Vai trò ý nghĩa của phân tách dữ liệu:
Dữ liệu tích lũy được cần phải được phân tách, bình chọn và xử lý mới có công dụng và ý nghĩa đối với hoạt động nghiên cứu. Nhờ phân tách dữ liệu chúng ta mới thấy được thông điệp nhưng mà dữ liệu mang lại và qua ấy mới có những giải pháp, biện pháp đúng cho nội dung nghiên cứu.
2- Các cách phân tách dữ liệu:
1. Miêu tả dữ liệu: Là chỉ ra những thông tin căn bản nhưng mà dữ liệu tích lũy được muốn nói lên. Thông thường có 4 thông số cho ta biết điều nhưng mà dữ liệu chỉ ra thông tin căn bản nhất, ấy là: Mốt (mode), trung vị (median), trị giá trung bình (average) và độ lệch chuẩn (stdev). Như vậy miêu tả dữ liệu sẽ cho ta biết độ tin tưởng và trị giá của thông tin ta tích lũy được về các vấn đề của nội dung nghiên cứu.
2. So sánh dữ liệu: Phép phân tách này giúp ta giải đáp các câu hỏi:
+ Kết quả của 2 nhóm (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có không giống nhau ko?
+ Sự không giống nhau ấy có ý nghĩa hay ko?
+ Chừng độ tác động và ảnh hưởng của kết quả thật nghiệm ở mức nào?
Có 4 cách so sánh, bình chọn dữ liệu. Sau đây ta điều tra cách làm của từng cách và điều kiện sử dụng của mỗi cách.
2. Phương pháp dùng biểu đồ phân tán
Phương pháp này vẽ đồ thị điểm. Mỗi 1 điểm trên đồ thị tương ứng với 1 dữ liệu
Bước 5: VIẾT BÁO CÁO
1. Mục tiêu: Trình bày với nhà chức trách (cấp trên, ban thi đua, ban bình chọn …) những nội dung và kết quả nghiên cứu; minh chứng, thuyết phục mọi người thấy được tính đúng mực và tính hiệu quả của đề tài.
Báo cáo phải viết rất ngắn gọn, câu từ chuẩn xác, hàm súc dễ hiểu, lập luận chặt chẽ.
2. Nội dung: Tất cả báo cáo có tính khoa học đều phải có những nội dung căn bản sau:
* Vấn đề nghiên cứu phát sinh như thế nào? Tại sao nó lại quan trọng?
* Gicửa ải pháp chi tiết là gì? Kết quả dự định?
* Ảnh hưởng nào đã được tiến hành? Trên nhân vật nào? bằng cách nào?
* Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin tưởng của phép đo ra sao?
* Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được khắc phục chưa?
– Có những kết luận và kiến nghị gì?
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục huấn luyện trong mục biểu mẫu nhé.
Mẫu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên tư nhân 5 học 2019-2020
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học đầy đủ 45 Module

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Bài #thu #hoạch #bồi #dưỡng #thường #xuyên #module #THPT26

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT26

hoatieu.vn xin gửi đến thầy cô bài viết Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module THPT26 để thầy cô cùng tham khảo. Bài thu hoạch BDTX module THPT26 là bài thu hoạch về nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm trong trường THPT. Mời thầy cô cùng tham khảo cụ thể và tải về bài thu hoạch tại đây.
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên THPT (41 module)
Bài thu hoạch BDTX module THPT26

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG………

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc———————

BÀI THU HOẠCH
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN
Module THPT26: Nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm trong trường THPT
5 học:……………………..
Họ và tên:……………………………..
Đơn vị:…………………………………
1. Ích lợi của nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm đối với thầy cô giáo trung học
Nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm lúc được tiến hành theo đúng thứ tự khoa học sẽ đem lại nhiều ích lợi:
+ Phát triển tư duy của thầy cô giáo trung học 1 cách hệ thống theo hướng khắc phục vấn đề mang tính nghề nghiệp, thích hợp với nhân vật học trò và bối cảnh thực tiễn địa phương.
+ Tăng mạnh năng lực khắc phục vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên môn, sư phạm 1 cách chuẩn xác.
+ Khuyến khích thầy cô giáo nhìn lai giai đoạn và tự bình chọn giai đoạn dạy và học/giáo dục học trò của mình.
+ Ảnh hưởng trục tiếp tới việc dạy và học, giáo dục và công việc quản lí giáo dục tại cơ sở.
+ Tăng mạnh bản lĩnh tăng trưởng chuyên môn, nghề nghiệp của thầy cô giáo trung học.
+ Nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm là công tác thường xuyên, liên tiếp của thầy cô giáo
2. Khung nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm
Quy trình nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm được xây dụng dưới dạng 1 khung gồm 7 bước như sau:

Bước

Hoạt động

1. Hiện trạng

– Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những giảm thiểu của tình trạng trong việc dạy – học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường.
– Xác định các nguyên cớ gây ra giảm thiểu ấy, chọn lọc 1 nguyên cớ nhưng mà mình muốn chỉnh sửa.

2. Gicửa ải pháp thay thế

– GV – người nghiên cứu nghĩ suy về các biện pháp thay thế cho biện pháp ngày nay và liên hệ với các tỉ dụ đã được tiến hành thành công có thể vận dụng vào cảnh huống ngày nay

3. Vấn đề nghiên cứu

– GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng câu hỏi) và nêu các giả thuyết.

4. Thiết kế

– GV – người nghiên cứu chọn lọc thiết kế thích hợp để tích lũy dữ liệu đáng tin tưởng và có trị giá. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối chứng và nhóm thục nghiệm, quy mô nhóm và thời kì tích lũy dữ liệu.

5. Đo lường

– GV – người nghiên cứu xây dụng phương tiện đo lường và tích lũy dữ liệu theo thiết kế nghiên cứu.

6. Phân tích

– GV – người nghiên cứu phân tách các dữ liệu nhận được và giảng giải để giải đáp các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các phương tiện thống kê.

7. Kết quả

– GV – người nghiên cứu đưa ra câu giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu, đưa ra các kết luận và khuyến nghị.

3. Cách thực hiện nghiên cứu khoa học sư phạm phần mềm:
Bước 1: XÁC ĐỊNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Để xác định được đề tài nghiên cứu cần tiến hành các quy trình sau:
1- Trình bày tình trạng (thực trạng) bản thân ân cần.
2- Nêu các nguyên cớ gây ra tình trạng (thực trạng).
3- Chọn 1 hoặc vài nguyên cớ bản thân thấy cần ảnh hưởng để tạo sự chuyển biến.
4- Đưa ra các biện pháp ảnh hưởng (tham khảo tài liệu, kinh nghiệm của đồng nghiệp, thông minh của bản thân ….)
5- Xây dựng giả thuyết: Trả lời câu hỏi: Có kết quả (hiệu quả) hay ko? Có chỉnh sửa hay ko?
Nếu giải đáp có kết quả (có hiệu quả) ấy là giả thuyết có định hướng.
Nếu chỉ làm chỉnh sửa (chuyển đổi, dị biệt…) ấy là giả thuyết ko định hướng.
Chú ý vấn đề này để sau này sử dụng công thức kiểm chứng.
6- Đặt tên cho đề tài. Khi đặt tên cho đề tài phải trình bày được:
+ Chỉ tiêu đề tài
+ Nhân vật nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu
+ Biện pháp ảnh hưởng
+ Chỉ tiêu: “Tăng lên hứng thú cho học trò”
+ Nhân vật nghiên cứu: Tâm lý của HS
+ Phạm vi: Khối.. thuộc trường …
+ Biện pháp ảnh hưởng: “bằng giải pháp …”
Bước 2: LỰA CHỌN THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU (CHỌN CÁCH THỰC HIỆN)
Có 5 mẫu thiết kế nghiên cứu:
Bước 3: THU THẬP VÀ ĐO LƯỜNG DỮ LIỆU
1- Khái niệm: bố trí các thông tin, số liệu, kết quả cấp thiết cho nội dung nghiên cứu theo những thang và chừng độ chi tiết.
2- Các loại dữ liệu: Trong giáo dục có 3 loại dữ liệu căn bản
1. Dữ liệu thuộc về tri thức: Loại này có 3 mức căn bản gồm biết – hiểu – áp dụng
Cách đo và tích lũy: Bằng bề ngoài rà soát, thi ở các dạng tự luận hay trắc nghiệm như rà soát tầm thường trong 5 học. Người nghiên cứu ra các đề rà soát theo các dạng trên rồi chấm, bình chọn theo thang điểm do mình qui định hoặc bình chọn theo trình độ: kém, yếu, trung bình, khá, giỏi … Sau ấy thống kê theo kết quả đã dự kiến.
2. Dữ liệu thuộc về kĩ năng hoặc hành vi: Loại này thông thường phân theo các chừng độ: Sự nhuần nhuyễn, lề thói, kĩ năng, kỹ xảo ….
Cách đo và tích lũy: Có 2 cách
Cách 1 “Thang xếp hạng”: Người nghiên cứu căn cứ nội dung, đề xuất của đề tài nhưng mà lập bảng hỏi theo các đơn vị quản lý độ của nội dung nghiên cứu để nhân vật giải đáp. Mỗi cấp độ lại phân thành 4 -5 chừng độ và gán cho nó 1 điểm số chi tiết để thống kê xác định chừng độ trị giá, tính chuẩn xác, độ tin tưởng ….(để ý câu hỏi thang đo phải đi vào cụ thể trình bày hành vi và kĩ năng của từng chừng độ về hành vi, kĩ năng của đề tài)
Cách 2 “Lập bảng kiểm quan sát”: Đây là cách tích lũy bằng cách quan sát có chủ đích. Người nghiên cứu lập thang chừng độ về hành vi, kĩ năng của vấn đề nghiên cứu để qui thành điểm cho mỗi cấp độ, chừng độ.
Mỗi hành vi của mỗi học trò được trình bày ở buổi quan sát được đánh dấu chu đáo về bề ngoài nội dung và số lần bộc lộ… để thống kê bình chọn.
Có 2 cách quan sát: Quan sát công khai (học trò được công bố mục tiêu và các phương tiện bổ trợ được cho học trò thấy) và quan sát ko công khai (học trò ko được công bố mục tiêu và mọi phương tiện quan sát như máy quay, biên chép … ko cho biết).
Xem xét mỗi cách quan sát có những ưu và nhược không giống nhau. Tùy đề xuất đề tài nhưng mà chọn
cách quan sát để tích lũy dữ liệu chuẩn xác, khách quan, tin tưởng …
3. Dữ liệu thuộc về thái độ: Phương pháp đo và tích lũy loại dữ liệu này giống như dữ liệu hành vi, kĩ năng (thành lập bảng hỏi thang xếp hạng – lập bảng kiểm quan sát ).
Những xem xét lúc lập thang đo bảng hỏi:
+ Cần phân các câu hỏi thành các hạng mục, mỗi hạng mục phải có tên rõ ràng.
+ Trong 1 hạng mục cần có nhiều cặp câu hỏi để hỏi các bề ngoài biểu đạt không giống nhau, các cặp nên có tính tương đương.
+ Câu hỏi phải rõ ràng, chỉ diễn tả 1 ý niệm, định nghĩa, từ ngữ dễ dãi dễ hiểu; ko dùng câu đa mệnh đề hay định nghĩa ghép, mập mờ.
+ Cần đưa câu hỏi đầy đủ các đơn vị quản lý độ, chừng độ.
+ Khi lập xong phải tham khảo quan điểm chuyên môn hay chuyên gia và cho làm thử trước lúc khai triển trên thực tiễn. Nhóm thí điểm phải tương đương với nhân vật nghiên cứu.
+ Có thể sử dụng bảng hỏi của người khác, nhưng mà phải trích dẫn rõ ràng ko chỉnh sửa, muốn chỉnh sửa phải xin phép. Nói tóm lại phải tôn trọng quyền sở hứu trí não.
3- Kiểm chứng thông tin tích lũy được
Các thông tin tích lũy muốn sử dụng được cần phải xác định tính tin tưởng và tính trị giá. Có những thông tin rất sơ lược nhưng mà độ trị giá rất cáo, có những thông tin tích lũy rất phong phú và nhiều nhưng mà độ tin tưởng ko có. Nếu sử dụng các thông tin ấy thì các kết luật rút ra sẽ ko đúng, ko có công dụng thậm chí phản công dụng. Vì vậy lúc tích lũy được thông tin chúng ta cần xử lý tức là xác định xem các thông tin ấy có độ tin tưởng và trị giá như thế nào.
1. Khái niệm độ tin tưởng, độ trị giá và mối quan hệ của chúng:
Độ tin tưởng: Là tính nhất quán, sự hợp nhất, tính bất biến của các dữ liệu giữa các lần đo, tích lũy.
Độ trị giá: Là tính chính xác, đề đạt thật thà về tri thức, hành vi, kĩ năng và thái độ của nhân vật nghiên cứu
Mối quan hệ: Độ tin tưởng và trị giá trình bày thuộc tính lượng của dữ liệu chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ này có thể được minh họa bằng tỉ dụ bắn bia sau:
2. Kiểm chứng độ tin tưởng: Có 3 cách
Bước 4: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
1- Vai trò ý nghĩa của phân tách dữ liệu:
Dữ liệu tích lũy được cần phải được phân tách, bình chọn và xử lý mới có công dụng và ý nghĩa đối với hoạt động nghiên cứu. Nhờ phân tách dữ liệu chúng ta mới thấy được thông điệp nhưng mà dữ liệu mang lại và qua ấy mới có những giải pháp, biện pháp đúng cho nội dung nghiên cứu.
2- Các cách phân tách dữ liệu:
1. Miêu tả dữ liệu: Là chỉ ra những thông tin căn bản nhưng mà dữ liệu tích lũy được muốn nói lên. Thông thường có 4 thông số cho ta biết điều nhưng mà dữ liệu chỉ ra thông tin căn bản nhất, ấy là: Mốt (mode), trung vị (median), trị giá trung bình (average) và độ lệch chuẩn (stdev). Như vậy miêu tả dữ liệu sẽ cho ta biết độ tin tưởng và trị giá của thông tin ta tích lũy được về các vấn đề của nội dung nghiên cứu.
2. So sánh dữ liệu: Phép phân tách này giúp ta giải đáp các câu hỏi:
+ Kết quả của 2 nhóm (nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng) có không giống nhau ko?
+ Sự không giống nhau ấy có ý nghĩa hay ko?
+ Chừng độ tác động và ảnh hưởng của kết quả thật nghiệm ở mức nào?
Có 4 cách so sánh, bình chọn dữ liệu. Sau đây ta điều tra cách làm của từng cách và điều kiện sử dụng của mỗi cách.
2. Phương pháp dùng biểu đồ phân tán
Phương pháp này vẽ đồ thị điểm. Mỗi 1 điểm trên đồ thị tương ứng với 1 dữ liệu
Bước 5: VIẾT BÁO CÁO
1. Mục tiêu: Trình bày với nhà chức trách (cấp trên, ban thi đua, ban bình chọn …) những nội dung và kết quả nghiên cứu; minh chứng, thuyết phục mọi người thấy được tính đúng mực và tính hiệu quả của đề tài.
Báo cáo phải viết rất ngắn gọn, câu từ chuẩn xác, hàm súc dễ hiểu, lập luận chặt chẽ.
2. Nội dung: Tất cả báo cáo có tính khoa học đều phải có những nội dung căn bản sau:
* Vấn đề nghiên cứu phát sinh như thế nào? Tại sao nó lại quan trọng?
* Gicửa ải pháp chi tiết là gì? Kết quả dự định?
* Ảnh hưởng nào đã được tiến hành? Trên nhân vật nào? bằng cách nào?
* Đo các kết quả bằng cách nào? Độ tin tưởng của phép đo ra sao?
* Kết quả nghiên cứu cho thấy điều gì? Vấn đề nghiên cứu đã được khắc phục chưa?
– Có những kết luận và kiến nghị gì?
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục huấn luyện trong mục biểu mẫu nhé.
Mẫu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên tư nhân 5 học 2019-2020
Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên Tiểu học đầy đủ 45 Module

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Bài #thu #hoạch #bồi #dưỡng #thường #xuyên #module #THPT26


#Bài #thu #hoạch #bồi #dưỡng #thường #xuyên #module #THPT26

Vik News

Vik News

Viknews Việt Nam chuyên chia sẻ những kiến thức hữu ích về hôn nhân – gia đình, làm đẹp, kinh nghiệm làm mẹ, chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai kỳ, trước sau sinh, son môi , sữa ong chúa, nhà cửa nội thất (cửa gỗ, đèn chùm trang trí, bàn ăn, tủ bếp..)……

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button