Bản quyền là gì? Thế nào là vi phạm bản quyền?
Hiện nay, tình trạng vi phạm bản quyền diễn ra khá phổ biến, không chỉ mang lại lợi nhuận bất hợp pháp mà còn ảnh hưởng đến bản quyền của các tác giả. Vậy bản quyền là gì? Vi phạm bản quyền là gì? Bài viết về dữ liệu lớn này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn.
1. Bản quyền là gì?
Quyền tác giả có thể hiểu là một thuật ngữ pháp lý dùng để mô tả các quyền mà chủ sở hữu quyền tác giả có được đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật của mình. Các tác phẩm có bản quyền bao gồm sách, âm nhạc, tác phẩm điêu khắc, phim, dữ liệu máy tính, quảng cáo, hoặc bản vẽ kỹ thuật … (bản quyền hoặc bản quyền).
2. Vi phạm bản quyền là gì?
Vi phạm bản quyền được hiểu là việc sử dụng trái phép tác phẩm của người khác đã được đăng ký bản quyền và được bảo vệ bởi luật bản quyền như sau: Bảo vệ…
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 105/2006 / NĐ-CP, các hành vi xâm phạm sau đây được xác lập:
Điều 5. bản án vi phạm
Vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Đạo luật Sở hữu trí tuệ được coi là vi phạm nếu đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
1. Đối tượng đang xem xét thuộc phạm vi đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Đối tượng được truy vấn có chứa các yếu tố vi phạm.
3. Người thực hiện hành vi được đề cập không phải là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ và là người có thẩm quyền hợp pháp theo nghĩa của Điều 25, 26, 32, 33, 125, câu thứ 2 và thứ 3 của Điều 125 Hoặc chính là không phải là cơ quan được ủy quyền. Điều 133, 134 (2), 137 và 145, 190 và 195 Đạo luật sở hữu trí tuệ.
4. Buổi biểu diễn diễn ra tại Việt Nam.
Hành vi đang được xem xét sẽ được coi là cam kết tại Việt Nam, ngay cả khi nó xảy ra trên internet nhưng hướng đến người tiêu dùng hoặc người dùng cá nhân tại Việt Nam.
Do đó, có thể thấy rằng để được coi là bản quyền thì chỉ những mục được bảo hộ quyền tác giả mới được xem xét để xác định có vi phạm bản quyền hay không. không phải.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 7.1 Nghị định 105/2006 / NĐ-CP, các yếu tố vi phạm bản quyền được chỉ định như sau:
“Thứ nhất. Yếu tố vi phạm bản quyền có thể có một trong các hình thức sau:
a) các bản sao tác phẩm trái phép
b) các tác phẩm phái sinh bất hợp pháp
c) Tác phẩm giả mạo tên, chữ ký của tác giả, giả mạo quyền tác giả hoặc yêu cầu quyền tương tự;
d) Trích xuất, sao chép, lắp ghép bất hợp pháp một phần tác phẩm
d) Sản phẩm đã bị vô hiệu hóa bất hợp pháp khi sử dụng các phương tiện kỹ thuật để bảo vệ bản quyền.
Các sản phẩm có yếu tố vi phạm được xác định trong phần này sẽ bị coi là sản phẩm vi phạm. “
Vì vậy, để biết một tác phẩm có phải là một bản sao của một tác phẩm khác hay không, cần phải so sánh hai tác phẩm, khi chúng được xuất bản.
3. Vi phạm bản quyền bị xử lý như thế nào?
Về việc xử lý vi phạm bản quyền theo Điều 10 Nghị định 131/2013 / NĐ-CP như sau:
Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ tính toàn vẹn của tác phẩm
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu tác giả tự ý sửa chữa, làm hư hỏng tác phẩm làm tổn hại đến danh dự, danh dự của tác giả.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu tác phẩm gây tổn hại đến danh dự, uy tín của tác giả.
3. Hành động sửa chữa:
a) buộc cải chính thông tin sai sự thật trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các biện pháp nêu tại khoản 1 và 2 của Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới dạng điện tử, mạng Internet và môi trường kỹ thuật số đối với hành vi nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm.
Do đó, hành vi vi phạm quyền bảo vệ toàn vẹn công trình bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và các hình phạt bổ sung nêu trên.
Ngoài ra, Điều 18 Nghị định 131/2013 / NĐ-CP có hiệu lực thi hành quy định các hành vi xâm phạm quyền tác giả của tác phẩm có quyền tác giả như sau.
Điều 18. Vi phạm bản quyền của tác phẩm có bản quyền
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Hành động sửa chữa:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm có bản quyền dưới dạng điện tử, mạng Internet và môi trường kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi nêu tại khoản 1 Điều này.
Do đó, nếu tác phẩm được sao chép mà không được sự đồng ý, cho phép của tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp xử lý nêu trên.
4. Khiếu nại về bản quyền là gì?
Khiếu nại là yêu cầu xem xét lại quyết định, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Quyết định hành chính của cơ quan hành chính quốc gia hoặc người có thẩm quyền của cơ quan hành chính quốc gia hoặc quyết định kỷ luật đối với cán bộ, công chức có lý do cho rằng quyết định hoặc hành động đó là trái pháp luật hoặc trái pháp luật. xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Như vậy, được hiểu tố cáo vi phạm bản quyền là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến bằng văn bản với Cục Bản quyền tác giả về một hoặc nhiều tác phẩm vi phạm.
5. Bản quyền là gì?
Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009, đặt ra các vấn đề liên quan đến quyền tác giả (điều kiện bảo hộ quyền tác giả, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, vi phạm bản quyền và chuyển nhượng quyền tác giả). Tác giả, Chính sách Bản quyền.
6. Bản quyền là gì?
Đăng ký bản quyền là giải pháp an toàn nhất để hạn chế việc sao chép, nhân bản, ăn cắp các tác phẩm có bản quyền. Bản quyền là vi phạm bản quyền, và bản quyền là một thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ các sản phẩm được tải lên các trang mạng xã hội, kênh YouTube, v.v. Những gì chúng ta thấy thường xuyên nhất là bản quyền. Sử dụng các bài hát hoặc bản nhạc trong nước hoặc nước ngoài mà không hỏi ý kiến của chủ sở hữu sản phẩm.
7. Luật bản quyền tiếng Anh là gì?
Bản quyền tiếng Anh là bản quyền, và bản quyền tiếng Anh được định nghĩa là:
Bản quyền là quyền của tác giả đối với tác phẩm mà mình đã tạo ra. Nói chung, các tác giả sở hữu bản quyền trong tác phẩm của họ tại thời điểm tác phẩm được tạo ra.
Quyền tác giả (hay quyền của tác giả) là một thuật ngữ pháp lý dùng để mô tả các quyền mà người sáng tạo có trong các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ. Có các tác phẩm có bản quyền, từ sách, nhạc, tranh, tác phẩm điêu khắc và phim đến các chương trình máy tính, cơ sở dữ liệu, màn hình, bản đồ và bản vẽ kỹ thuật.
Các điều khoản pháp lý liên quan đến đăng ký bản quyền bằng tiếng Anh là gì? Dưới đây là một số từ thường được sử dụng:
– Vi phạm Bản quyền – Copyright Vi phạm vi phạm;
– Các cơ quan hữu quan
– Văn phòng Bản quyền – Copyright Office
– Phí đăng ký bản quyền
– Hình minh họa – Đồ họa
– text – văn bản / văn bản;
– chương trình máy tính – chương trình máy tính
– tác phẩm văn học – văn học;
– Tác giả – Tác giả
– Tác phẩm điện ảnh.
Trên đây là những ý kiến tư vấn cá nhân của Vik News. Xem các bài viết hữu ích khác như Biểu mẫu đăng ký bản quyền, Phân biệt bản quyền và sở hữu trí tuệ trong phần Câu hỏi thường gặp về pháp lý của Dữ liệu lớn.
Thông tin thêm
Bản quyền là gì? Thế nào là vi phạm bản quyền?
Hiện nay, hành vi vi phạm bản quyền xảy ra rất nhiều trên thực tế, hành vi này không chỉ thu lợi bất chính mà còn ảnh hưởng đến bản quyền của tác giả. Vậy, bản quyền là gì? Vi phạm bản quyền là gì? Bài viết này Vik News sẽ giải đáp giúp bạn hiểu rõ hơn.
1. Bản quyền là gì?
Quyền tác giả có thể được hiểu là một thuật ngữ pháp lý dùng để mô tả các quyền mà bản quyền có được đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của mình. Các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm sách, âm nhạc, tác phẩm điêu khắc, phim truyện, dữ liệu máy tính, quảng cáo hoặc bản vẽ kỹ thuật … (Copyright hay còn gọi là bản quyền).
2. Vi phạm bản quyền là gì?
Vi phạm bản quyền được hiểu là việc sử dụng trái phép tác phẩm của người khác có bản quyền và được bảo vệ bởi luật bản quyền, chẳng hạn như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bản quyền cho phép. bảo vệ…
Theo Điều 5 Nghị định 105/2006 / NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm như sau:
Điều 5. Xác định hành vi xâm phạm
Hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ khi có đủ các căn cứ sau đây:
1. Đối tượng đang được xem xét thuộc phạm vi đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
3. Người thực hiện hành vi đang được xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật, cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, các khoản 2 và 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2, Điều 137 và các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Hành vi đang được xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Hành vi đang được xem xét cũng được coi là đã xảy ra ở Việt Nam nếu nó xảy ra trên Internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng cá nhân tại Việt Nam.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, để bị coi là vi phạm bản quyền, cần lưu ý rằng chỉ những đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả mới được xem xét để xác định có vi phạm bản quyền hay không. không.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 105/2006 / NĐ-CP thì các yếu tố vi phạm quyền tác giả được quy định cụ thể như sau:
“đầu tiên. Yếu tố vi phạm bản quyền có thể ở một trong các hình thức sau:
a) Bản sao tác phẩm trái phép;
b) Tác phẩm phái sinh trái phép;
c) Tác phẩm giả mạo tên, chữ ký của tác giả, mạo danh hoặc chiếm đoạt quyền tác giả;
d) Phần tác phẩm bị trích lục, sao chép, lắp ghép trái phép;
d) Sản phẩm đã bị vô hiệu hóa bất hợp pháp các thiết bị kỹ thuật để được bảo hộ quyền tác giả.
Sản phẩm có yếu tố vi phạm quy định tại Khoản này sẽ bị coi là sản phẩm vi phạm bản quyền. ”
Như vậy, để biết một tác phẩm có phải là sao chép của tác phẩm khác hay không, cần phải xem xét đối chiếu giữa hai tác phẩm, thời gian phát hành …
3. Vi phạm bản quyền bị xử lý như thế nào?
Về việc xử lý các hành vi vi phạm bản quyền quy định tại Điều 10 Nghị định 131/2013 / NĐ-CP như sau:
Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm làm phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm làm phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Như vậy, hành vi xâm phạm quyền bảo vệ toàn vẹn tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung nêu trên.
Ngoài ra, Điều 18 Nghị định 131/2013 / NĐ-CP cũng quy định các hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm như sau:
Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Do đó, hành vi sao chép tác phẩm khi chưa được sự đồng ý hoặc cho phép của tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp xử lý trên.
4. Khiếu nại về bản quyền là gì?
Khiếu nại là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu xem xét lại quyết định, hành vi hành chính. quyết định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, trái pháp luật. xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Như vậy, có thể hiểu Khiếu nại bản quyền là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến bằng văn bản với Cục Bản quyền về một hoặc nhiều tác phẩm vi phạm bản quyền.
5. Luật bản quyền là gì?
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi năm 2009 quy định các vấn đề liên quan đến quyền tác giả: điều kiện bảo hộ quyền tác giả, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, hành vi vi phạm quyền tác giả, chuyển nhượng quyền tác giả. tác giả, quy định về chủ sở hữu quyền tác giả.
6. Bản quyền là gì?
Để hạn chế các hành vi sao chép, sao chép, ăn cắp tác phẩm thì việc đăng ký bản quyền tác giả là giải pháp an toàn nhất. Bản quyền là vi phạm bản quyền, thông thường bản quyền là một thuật ngữ thường dùng để chỉ những sản phẩm được tải lên các trang mạng xã hội, kênh youtube,… Cái mà chúng ta hay gặp nhất là bản quyền. các bài hát, bản nhạc trong nước hoặc nước ngoài được sử dụng mà không hỏi ý kiến chủ sở hữu của các sản phẩm đó.
7. Bản quyền tiếng Anh là gì?
Bản quyền tiếng Anh là Copyright, ngoài ra, bản quyền tiếng Anh được định nghĩa như sau:
Bản quyền là quyền của tác giả đối với tác phẩm mà mình đã tạo ra. Thông thường, tác giả có quyền tác giả đối với tác phẩm của mình tại thời điểm tác giả tạo ra tác phẩm.
Quyền tác giả (hay quyền của tác giả) là một thuật ngữ pháp lý dùng để mô tả các quyền mà người sáng tạo có đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ. Các tác phẩm có bản quyền bao gồm sách, nhạc, tranh, điêu khắc và phim, đến các chương trình máy tính, cơ sở dữ liệu, quảng cáo, bản đồ và bản vẽ kỹ thuật.
Các điều khoản pháp lý liên quan đến đăng ký bản quyền tiếng Anh là gì? Các từ thường được sử dụng là:
– Copyright Vi phạm – Vi phạm bản quyền;
– Cơ quan có thẩm quyền;
– Cục Bản quyền – Cục quyền tác giả;
– Phí đăng ký bản quyền;
– Ảnh minh họa – Artwork;
– Text – Văn bản / văn bản;
– Chương trình Máy tính – Computer Programs;
– Tác phẩm văn học – Văn học;
– Tác giả – Tác giả;
– Tác phẩm điện ảnh.
Trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân của Vik News. Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Mẫu đơn đăng ký bản quyền, Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp tại chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của Vik News.
#Bản #quyền #là #gì #Thế #nào #là #phạm #bản #quyền
Bản quyền là gì? Thế nào là vi phạm bản quyền?
Hiện nay, hành vi vi phạm bản quyền xảy ra rất nhiều trên thực tế, hành vi này không chỉ thu lợi bất chính mà còn ảnh hưởng đến bản quyền của tác giả. Vậy, bản quyền là gì? Vi phạm bản quyền là gì? Bài viết này Vik News sẽ giải đáp giúp bạn hiểu rõ hơn.
1. Bản quyền là gì?
Quyền tác giả có thể được hiểu là một thuật ngữ pháp lý dùng để mô tả các quyền mà bản quyền có được đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của mình. Các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả bao gồm sách, âm nhạc, tác phẩm điêu khắc, phim truyện, dữ liệu máy tính, quảng cáo hoặc bản vẽ kỹ thuật … (Copyright hay còn gọi là bản quyền).
2. Vi phạm bản quyền là gì?
Vi phạm bản quyền được hiểu là việc sử dụng trái phép tác phẩm của người khác có bản quyền và được bảo vệ bởi luật bản quyền, chẳng hạn như quyền sao chép, phân phối, hiển thị hoặc thực hiện công việc được bản quyền cho phép. bảo vệ…
Theo Điều 5 Nghị định 105/2006 / NĐ-CP quy định về hành vi xâm phạm như sau:
Điều 5. Xác định hành vi xâm phạm
Hành vi bị coi là xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại các Điều 28, 35, 126, 127, 129 và 188 của Luật Sở hữu trí tuệ khi có đủ các căn cứ sau đây:
1. Đối tượng đang được xem xét thuộc phạm vi đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
2. Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.
3. Người thực hiện hành vi đang được xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật, cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, các khoản 2 và 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2, Điều 137 và các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Hành vi đang được xem xét xảy ra tại Việt Nam.
Hành vi đang được xem xét cũng được coi là đã xảy ra ở Việt Nam nếu nó xảy ra trên Internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng cá nhân tại Việt Nam.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, để bị coi là vi phạm bản quyền, cần lưu ý rằng chỉ những đối tượng thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả mới được xem xét để xác định có vi phạm bản quyền hay không. không.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 105/2006 / NĐ-CP thì các yếu tố vi phạm quyền tác giả được quy định cụ thể như sau:
“đầu tiên. Yếu tố vi phạm bản quyền có thể ở một trong các hình thức sau:
a) Bản sao tác phẩm trái phép;
b) Tác phẩm phái sinh trái phép;
c) Tác phẩm giả mạo tên, chữ ký của tác giả, mạo danh hoặc chiếm đoạt quyền tác giả;
d) Phần tác phẩm bị trích lục, sao chép, lắp ghép trái phép;
d) Sản phẩm đã bị vô hiệu hóa bất hợp pháp các thiết bị kỹ thuật để được bảo hộ quyền tác giả.
Sản phẩm có yếu tố vi phạm quy định tại Khoản này sẽ bị coi là sản phẩm vi phạm bản quyền. ”
Như vậy, để biết một tác phẩm có phải là sao chép của tác phẩm khác hay không, cần phải xem xét đối chiếu giữa hai tác phẩm, thời gian phát hành …
3. Vi phạm bản quyền bị xử lý như thế nào?
Về việc xử lý các hành vi vi phạm bản quyền quy định tại Điều 10 Nghị định 131/2013 / NĐ-CP như sau:
Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền bảo vệ sự toàn vẹn của công trình
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi tự ý sửa chữa, cắt xén tác phẩm làm phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xuyên tạc tác phẩm làm phương hại đến danh dự, uy tín của tác giả.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải chính thông tin sai sự thật trên phương tiện thông tin đại chúng đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
b) Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Như vậy, hành vi xâm phạm quyền bảo vệ toàn vẹn tác phẩm sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và còn bị áp dụng các hình phạt bổ sung nêu trên.
Ngoài ra, Điều 18 Nghị định 131/2013 / NĐ-CP cũng quy định các hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm như sau:
Điều 18. Hành vi xâm phạm quyền sao chép tác phẩm
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi sao chép tác phẩm mà không được phép của chủ sở hữu quyền tác giả.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc dỡ bỏ bản sao tác phẩm vi phạm dưới hình thức điện tử, trên môi trường Internet và kỹ thuật số hoặc buộc tiêu hủy tang vật vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Do đó, hành vi sao chép tác phẩm khi chưa được sự đồng ý hoặc cho phép của tác giả sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng và áp dụng các biện pháp xử lý trên.
4. Khiếu nại về bản quyền là gì?
Khiếu nại là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu xem xét lại quyết định, hành vi hành chính. quyết định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó trái pháp luật, trái pháp luật. xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Như vậy, có thể hiểu Khiếu nại bản quyền là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến bằng văn bản với Cục Bản quyền về một hoặc nhiều tác phẩm vi phạm bản quyền.
5. Luật bản quyền là gì?
Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi năm 2009 quy định các vấn đề liên quan đến quyền tác giả: điều kiện bảo hộ quyền tác giả, thời hạn bảo hộ quyền tác giả, hành vi vi phạm quyền tác giả, chuyển nhượng quyền tác giả. tác giả, quy định về chủ sở hữu quyền tác giả.
6. Bản quyền là gì?
Để hạn chế các hành vi sao chép, sao chép, ăn cắp tác phẩm thì việc đăng ký bản quyền tác giả là giải pháp an toàn nhất. Bản quyền là vi phạm bản quyền, thông thường bản quyền là một thuật ngữ thường dùng để chỉ những sản phẩm được tải lên các trang mạng xã hội, kênh youtube,… Cái mà chúng ta hay gặp nhất là bản quyền. các bài hát, bản nhạc trong nước hoặc nước ngoài được sử dụng mà không hỏi ý kiến chủ sở hữu của các sản phẩm đó.
7. Bản quyền tiếng Anh là gì?
Bản quyền tiếng Anh là Copyright, ngoài ra, bản quyền tiếng Anh được định nghĩa như sau:
Bản quyền là quyền của tác giả đối với tác phẩm mà mình đã tạo ra. Thông thường, tác giả có quyền tác giả đối với tác phẩm của mình tại thời điểm tác giả tạo ra tác phẩm.
Quyền tác giả (hay quyền của tác giả) là một thuật ngữ pháp lý dùng để mô tả các quyền mà người sáng tạo có đối với các tác phẩm văn học và nghệ thuật của họ. Các tác phẩm có bản quyền bao gồm sách, nhạc, tranh, điêu khắc và phim, đến các chương trình máy tính, cơ sở dữ liệu, quảng cáo, bản đồ và bản vẽ kỹ thuật.
Các điều khoản pháp lý liên quan đến đăng ký bản quyền tiếng Anh là gì? Các từ thường được sử dụng là:
– Copyright Vi phạm – Vi phạm bản quyền;
– Cơ quan có thẩm quyền;
– Cục Bản quyền – Cục quyền tác giả;
– Phí đăng ký bản quyền;
– Ảnh minh họa – Artwork;
– Text – Văn bản / văn bản;
– Chương trình Máy tính – Computer Programs;
– Tác phẩm văn học – Văn học;
– Tác giả – Tác giả;
– Tác phẩm điện ảnh.
Trên đây là ý kiến tư vấn cá nhân của Vik News. Mời các bạn tham khảo thêm một số bài viết hữu ích khác như: Mẫu đơn đăng ký bản quyền, Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp tại chuyên mục Hỏi đáp pháp luật của Vik News.
#Bản #quyền #là #gì #Thế #nào #là #phạm #bản #quyền
Tổng hợp: Vik News