Cá ngừ nhỏ – Hải sản có giá trị dinh dưỡng cao và tiềm năng kinh tế lớn
Vik News cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:
- Giá cá ngừ nhỏ
- Cách mỡ cá ngừ nhỏ
- Cá ngừ
- Giá cá ngừ bông
- Sơ chế cá ngừ
- Cá ngừ tươi
- Giá cá ngừ bò
- Cá ngừ kho
Cá ngừ nói chung, cá ngừ nhỏ nói riêng là những loài có giá trị kinh tế quan trọng và giá trị dinh dưỡng cao ở vùng biển nước ta, trong đó cá ngừ nhỏ có phạm vi phân bố rộng và trữ lượng khai thác lớn. Nhóm cá ngừ nhỏ có các tính chất phù hợp để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tuy nhiên chúng mới chỉ được sử dụng để ăn tươi hoặc xuất khẩu ở dạng thô. Để khai thác hết tiềm năng của cá ngừ nhỏ và đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ hải sản cần có các nghiên cứu về công nghệ chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ loài cá này.
Đôi nét về cá ngừ đại dương?
Cá ngừ đại dương là cá gì?
Cá ngừ đại dương là một loại cá biển thuộc họ cá bạc má ( Scombridae) chúng có tên tiếng anh là Fresh Ocean Tuna ngoài ra còn có tên khác là cá bò gù. Chúng sinh sống ở những vùng biển ấm và khu vực cách bờ khoảng 10 hải lý trở ra.
Thịt cá ngừ đại dương thuộc hàng đăc biệt thơm ngon và bổ dưỡng, không những thịt mà mắt cá ngừ cũng rất bổ và rất được chuộng nhất là cá ngừ mắt to. Ngoài ra thì trứng cũng có giá trị dinh dưỡng khá cao chính vì thế mà loại cá này có giá trị kinh tế và thương mại vô cùng lớn.
Có mấy loại cá ngừ đại dương?
Hiện nay có rất nhiều loại cá ngừ đại dương như cá ngừ vây dài, cá ngừ vây xanh, cá ngừ vây vàng, cá ngừ vây đen, cá ngừ mắt to, cá ngừ ồ, cá ngừ chù, cá ngừ chấm, cá ngừ vằn, cá ngừ bò… Mỗi loài có đặc trưng riêng về hình dáng kích thước và chất lượng thịt, dưới đây là một số loại phổ biến thường gặp:
Cá ngừ vây xanh
Đây là một loại cá ngừ tương đối hiếm và số lượng ngày một giảm sút do nạn khai thác quá mức dẫn đến chúng được xếp vào nhóm danh sách các loài có nguy cơ gặp nguy hiểm hiện nay. Chúng thường sống ở vùng biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương là chủ yếu và đôi khi cũng có thể bắt gặp ở biển Địa Trung Hải.
Cá ngừ vây xanh có giá trị dinh dưỡng rất cao, cao nhất trong họ cá ngừ và người Nhật rất yêu thích loại cá này, họ thường chế biến món Sasimi cá ngừ rất ngon. Chính vì thế mà giá bán loại cá ngừ vây xanh cao gấp nhiều lần so với cá ngừ khác. Chúng chủ yếu để xuất khẩu sang Nhật và dành cho những người có điều kiện kinh tế khá giả.
Loại cá này có tuổi thọ tương đối cao, chúng có thể sống đến 40 năm tuổi và kích thước thuộc dạng lớn, cân nặng trung bình 1 con rơi tầm 150kg. Thậm chí đã đánh bắt được 1 số cá thể nặng đến 450 kg, dài đến 2,1 m.
Cá ngừ vây vàng
Là loại cá ngừ có vây lưng thứ 2 và vây hậu môn có màu vàng sáng đúng với tên gọi của nó. Cơ thể lại có màu xanh kin loại sẩm và bụng có màu bạc. Chúng có kích thước thân tương đối lớn, cở trung bình nhỏ hơn cá heo hay cá nhám một chút.
Cá ngừ vây vàng thường thích sống theo bầy đàn, chúng thường bơi theo bầy và thức ăn của chúng là cá loại cá nhỏ, động vật giáp xác hay mực.Tại nước ta thì loài cá này thường phân bố ở cá vùng biển ngoài xa thuộc khu vực Đông Nam Bộ và Miền Trung.
Cá ngừ nhỏ
Cá ngừ nhỏ là tên gọi chung cho một nhóm loại cá ngừ có kích thước nhỏ bao gồm như cá ngừ ồ, cá ngừ chấm ( cá ngừ bông) , cá ngừ chù, cá ngừ bò.
Trọng lượng trung bình của các loại cá ngừ nhỏ này từ 0,5 – 4kg /con. Loại cá ngừ nhỏ rất phổ biến ở vùng biển nước ta và chúng trở thành nguồn thực phẩm vô cùng quan trọng cho người dân Việt bởi chúng có giá thấp hơn các loài cá ngừ trên nên ít xuất khẩu.
Vùng biển Việt Nam – nguồn lợi cá ngừ nhỏ phong phú
Cá ngừ thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae), là loài cá có giá trị kinh tế quan trọng nhất của vùng biển nước ta. Nhóm cá ngừ phân bố rộng ở các vùng biển Việt Nam gồm nhiều loài được chia làm hai nhóm là cá ngừ đại dương và cá ngừ nhỏ. Nhóm cá ngừ đại dương gồm hai loài phổ biến là cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) và cá ngừ mắt to (Thunnus obesus), đây là cá ngừ có kích thước lớn và thường được sử dụng để xuất khẩu dưới dạng đông lạnh thăn hoặc nguyên con. Nhóm cá ngừ nhỏ thường có kích thước 20-70 cm, trọng lượng 0,5-4 kg. Một số loài cá ngừ nhỏ phổ biến ở vùng biển nước ta cũng như thông tin liên quan đến vùng phân bố, mùa vụ và phương pháp khai thác, sử dụng được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Vùng phân bố, mùa vụ, phương pháp khai thác một số loài cá ngừ nhỏ ở Việt Nam.
Tên tiếng Việt | Tên tiếng Anh | Tên khoa học | Một số thông tin |
Cá ngừ vằn
|
Skipjack tuna
|
Katsuwonus pelamis |
– Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung
– Mùa vụ khai thác: quanh năm – Ngư cụ khai thác: lưới rê, vây, câu vàng, câu giật, câu kéo – Kích thước khai thác: dao động 24-70 cm, chủ yếu 48-56 cm – Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp |
Cá ngừ chấm | Eastern little tuna
|
Euthynnus affinis
|
– Phân bố: chủ yếu bắt gặp ở vùng biển miền Trung và Nam Bộ
– Mùa vụ khai thác: quanh năm – Ngư cụ khai thác: lưới vây, rê, đăng – Kích cỡ khai thác: 24-45 cm, chủ yếu 36 cm – Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp, hun khói |
Cá ngừ chù | Frigate tuna
|
Auxis thazard | – Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ
– Mùa vụ khai thác: quanh năm – Ngư cụ khai thác: lưới vây, rê, đăng – Kích thước khai thác: 25-26 cm – Dạng sản phẩm: ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói. |
Cá ngừ ồ | Bullet tuna
|
Auxis rochei | – Phân bố: vùng biển miền Trung
– Mùa vụ khai thác: quanh năm – Ngư cụ khai thác: lưới vây, vó, rê, đăng – Kích thước khai thác: 14-31 cm, chủ yếu 26 cm – Dạng sản phẩm: ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói |
Cá ngừ bò | Longtail tuna
|
Thunnus tonggol
|
– Phân bố: vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nam Bộ
– Mùa vụ khai thác: quanh năm – Ngư cụ khai thác: lưới rê, câu, đăng, vây – Kích thước khai thác: 40-70 cm – Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp |
Các loài cá ngừ có kích thước nhỏ thuộc nhóm cá nổi lớn có trữ lượng lớn nhất trong số các loài hải sản với tổng sản lượng đạt 760.000 tấn. Riêng cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis), có trữ lượng chiếm ưu thế với khoảng 618.000 tấn, chiếm hơn 50% tổng trữ lượng cá nổi lớn. Cả nước hiện có khoảng 3.500 chiếc tàu khai thác, chiếm 14% số tàu cá xa bờ, với khoảng 35.000 ngư dân tham gia khai thác cá ngừ trên vùng biển xa, khả năng khai thác khoảng 200.000 tấn/năm.
Hình 1. Cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis).
Vùng biển miền Trung nước ta được coi là có nguồn lợi cá ngừ vằn (cá ngừ sọc dưa) phong phú nhất với trữ lượng ước tính trong khoảng 406.000-422.000 tấn và khả năng khai thác cho phép là 165.500-177.200 tấn/năm.
Trong giai đoạn 2008-2013, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của nước ta đã tăng mạnh từ 188 triệu USD lên hơn 520 triệu USD. Năm 2013, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tới 112 thị trường đạt hơn 526 triệu USD, đứng thứ 3 (sau cá tra và tôm) trong số các mặt hàng xuất khẩu thủy sản chính. Bên cạnh đó, tỷ trọng của cá ngừ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hải sản của Việt Nam tăng từ 13% năm 2009 lên đến 22% vào năm 2018. Riêng 4 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu 4 nhóm mặt hàng cứ ngừ đạt hơn 74 triệu USD. Các loài cá ngừ xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm: vây vàng, mắt to, vây dài, vây xanh miền Nam, vằn…
Nguồn thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng cần được đầu tư về công nghệ chế biến
Cá ngừ nhìn chung là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Thành phần hóa học của một số loài cá ngừ nhỏ được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Thành phần hóa học chính của thịt một số loài cá ngừ nhỏ.
Loài cá ngừ | Hàm lượng protein (%) | Hàm lượng lipid (%) | Hàm lượng nước (%) | Hàm lượng tro (%) |
Cá ngừ chấm | 22,73±0,58 | 0,93±0,11 | 75,38±0,46 | 1,03±0,06 |
Cá ngừ chù | 21,18±0,57 | 1,04±0,09 | 77,04±0,62 | 0,90±0,12 |
Cá ngừ vằn | 24,13±2,01 | 0,41±0,56 | 73,28±0,89 | 1,43±0,22 |
Trong cá ngừ, protein chiếm tỷ lệ trên 20%, cao hơn khá nhiều so với hàm lượng protein trong thịt lợn hay gà. Ngoài ra, hàm lượng khoáng đạt khá cao (0,9-1,43%), trong khi chất béo chỉ chiếm khoảng 0,41-1,10%. Bên cạnh đó, tất cả các axit amin thiết yếu đều có trong thịt cá ngừ, chiếm 49-52% tổng lượng axit amin. Các axit béo không bão hòa đa nối đôi chiếm 64% tổng lượng axit béo, với tỷ lệ cao axit docosahexaenoic (DHA) và EPA (axit eicosapentaenoic). Về hàm lượng chất khoáng, thịt cá ngừ vằn giàu sắt (240 mg/100 g), đồng (50 mg/100 g) và kẽm (68,9 mg/100 g), đặc biệt, thịt cá còn chứa hàm lượng cao nguyên tố vi lượng selen (đạt khoảng 50 µg/100 g), là các khoáng chất cần thiết cho quá trình trao đổi chất của con người.
Mặc dù có nhiều ưu điểm nổi trội cả về sản lượng đánh bắt cũng như giá trị dinh dưỡng nhưng nhóm cá ngừ nhỏ này mới chỉ được dùng để ăn tươi hoặc xuất khẩu ở dạng thô sang thị trường Trung Quốc. Hiện nay, chúng ta chưa có chế biến sâu để nâng cao giá trị cho loài cá ngừ nhỏ và cũng chưa quan tâm đến thị trường trong nước.
Ở góc độ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thịt cá ngừ nhỏ có các tính chất công nghệ tốt như khả năng giữ nước và dầu cao, bên cạnh đó là khả năng nhũ hóa và độ ổn định của nhũ tương tốt. Các tính chất này giúp cho thịt cá ngừ thích hợp với các sản phẩm nhũ hóa và có chế biến nhiệt (điển hình là xúc xích, lạp sườn). Hơn nữa, khả năng gelatin hóa bởi nhiệt và sự thay đổi độ đàn hồi, dẻo dai của protein liên quan đến khả năng phát triển các tính chất cấu trúc cho sản phẩm. Myosin trong cơ thịt hình thành các gel không nghịch đảo dưới tác dụng của nhiệt. Các gel này có khả năng giữ nước cao, có tính đàn hồi tốt và không chịu ảnh hưởng của nhiệt.
Có thể thấy, cá ngừ nhỏ là một nguồn nguyên liệu tiềm năng của ngành công nghiệp chế biến sản phẩm thủy hải sản của nước ta. Do đó, cần có các nghiên cứu về công nghệ chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao để nâng cao giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cho nguồn nguyên liệu cá ngừ, đóng góp vào việc đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ hải sản đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Giá cá ngừ đại dương hiện nay?
Dựa vào giá trị dinh dưỡng từng loại cá ngừ mang lại mà người ta phân chia cá ngừ thành 2 dòng sản phẩm chính đó là dòng cao cấp bao gồm như cá ngừ vây xanh, cá ngừ vây vàng và dòng thông thường bao gồm các loại cá ngừ nhỏ.
Dòng cá ngừ cao cấp thì giá trị kinh tế rất lớn, chúng chủ yếu được xuất khẩu sang các nước phát triển có nhu cầu tiêu thụ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước phương Tây. Kèm theo đó là quy trình đánh bắt khai thác, kích cở cá đúng quy chuẩn yêu cầu của đơn hàng vì thế mà giá bán rất cao.
Dòng cá ngừ thông thường thì được bán rộng rải với giá dao động tùy thuộc vào từng thị trường tiêu thụ, từng kích cở cá khác nhau hay dạng cá nguyên con hay dạng phi lê mà giá có sự chênh lệch nhau. Dưới đây chúng tôi xin cung cấp bảng giá bán cá ngừ nhỏ trên thị trường hiện nay.
Bảng giá cá ngừ đại dương trên thị trường hiện nay:
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Tên mặt hàng | Thị trường | Giá dao động | Đơn vị tính |
Cá ngừ đại dương | Hà Nội | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Tp HCM | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Đà Nẵng | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Hải Phòng | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | An Giang | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bà Rịa Vũng Tàu | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bắc Giang | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bắc Cạn | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bạc Liêu | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bắc Ninh | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bến Tre | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bình Định | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bình Dương | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bình Phước | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Bình Thuận | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Cà Mau | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Cao Bằng | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Đắk Lắk | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Đắk Nông | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Điện Biên | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Đồng Nai | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Đồng Tháp | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Gia Lai | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Hà Giang | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Hà Nam | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Hà Tỉnh | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Hải Dương | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Hòa Bình | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Hưng Yên | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Khánh Hòa | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Kiên Giang | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Kon Tum | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Lai Châu | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Lâm Đồng | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Lạng Sơn | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Lào Cai | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Long An | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Nam Định | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Nghệ An | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Ninh Thuận | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Phú Thọ | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Quảng Bình | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Quảng Nam | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Quảng Ngãi | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Quảng Ninh | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Quảng Trị | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Sóc Trăng | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Sơn La | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Tây Ninh | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Thái Bình | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Thái Nguyên | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Thanh Hóa | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Thừa Thiên Huế | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Tiền Giang | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Trà Vinh | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Tuyên Quang | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Vĩnh Long | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Vĩnh Phúc | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Yên Bái | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Phú Yên | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Cá ngừ đại dương | Cần Thơ | 120.000 – 250.000 | Vnđ/kg |
Ngoài ra thì giá bán 1kg cá ngừ vây vàng rơi tầm 350.000 – 650.000 đồng/1kg còn giá cá ngừ vây xanh thì hầu như vô định giá rồi, giá lên đến hàng triệu đồng thậm chí hàng chục triệu cho nên mới có chuyện 1 con cá ngừ vây xanh trọng lượng nữa tấn được người Nhật mua với giá chục tỷ đồng là chuyện có thật.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Thị trường tiêu thụ cá ngừ
Cá ngừ là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng cho nên chúng rất được ưu chuộng ở nhiều quốc gia hiện nay. Cộng thêm xu hướng con người hiện đại thích ăn cá nhiều hơn thịt để đảm bảo sức khỏe mà người Nhật là một ví dụ điển hình cho nên thị trường tiêu thụ loại cá ngừ rất rộng lớn.
Dòng cá ngừ cao cấp như cá ngừ vây xanh thì chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu sang thị trường các nước như Nhật Bản và Châu Âu và nguồn cá này cũng không đủ lượng cung cho thị trường trên. Chính vì thế mà nghề câu cá ngừ đại dương trở thành nghề hái ra tiền của ngư dân vùng biển miền Trung nước ta.
Cá ngừ dòng nhỏ rất được thị trường trong nước ưu chuộng không chỉ bởi thịt cá thơm ngon mà giá cả cũng phải chăng cho nên lượng cá này tiêu thụ rất nhanh và luôn trong tình trạng thiếu hụt hàng. Và đây là mặt hàng thiết yếu nên cho dù trong tình hình dịch bệnh như hiện nay thì cá ngừ vẫn bán bình thường, thậm chí bán chạy hơn lúc trước dịch nữa đây.
Ngoài việc bán dưới dạng cá tươi thì cá ngừ còn được chế biến thành các món đồ hộp rất ngon, thậm chí các chế phẩm từ cá ngừ như đầu, xương, vây cá được sản xuất thành thức ăn cho gia súc gia cầm nên cá ngừ là mặt hàng không bao giờ sợ ế ẩm tồn kho lâu.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Mua cá ngừ dại dương ở đâu?
Ngoại trừ dòng cá ngừ cao cấp như cá ngừ vây xanh, vây vàng chủ yếu xuất khẩu với quy trình khai thác nghiêm ngặt thì hầu hết các loại cá ngừ đại dương được bán rộng rải trên thị trường khắp nơi bởi các chợ, các hệ thống siêu thị, các đại lý chuyên cung cấp hải sản hay thậm chí các trang thương mại điện tử cũng có rao bán mặt hàng này.
Dưới đây là một số đại chỉ uy tín buôn bán cá ngừ đại dương các bạn có thể tham khảo:
Chợ hải sản Đống Đa – Đà Nẵng.
Chợ đầu mối thủy sản Thọ Quang – Đà Nẵng.
Chợ hải sản phường Thanh Khê – Đà Nẵng.
Hải sản Ông Giàu – TP HCM.
Hiếu Hải Sản- Tp HCM.
Hải sản Trung Nam – Tp HCM.
Chợ Bình Điền – Tp HCM.
Cảng cá Vĩnh Tường – Nha Trang, Khánh Hòa.
Chợ cảng Vĩnh Lương – Nha Trang, Khánh Hòa.
Chợ Cái Dăm – Quảng Ninh
Chợ Long Biên –Hà Nội
Chợ Hải Sản Hòn Gai – Quảng Ninh
Chợ Cát Bà – Hải Phòng
Chợ cá Ngọc Hải Đồ Sơn – Hải Phòng
Chợ hải sản Xóm Lưới – Vũng Tàu
Chợ bến Đá – Vũng Tàu
Tóm lại, trên đây là tất tần tật những chia sẽ thông tin bổ ích về cá ngừ đại dương của Vik News. Chúng tôi hy vọng rằng qua bài viết này bạn có thể nắm được giá cá ngừ nhỏ, vây xanh, vây vàng đại dương hôm nay bao nhiêu rồi mua ở đâu để có thể chọn mua những con cá ngừ tươi ngon nhất, đúng giá chế biến thành những món ăn ngon cho gia đình thưởng thức.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Vik News cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:
- Giá cá ngừ nhỏ
- Cách mỡ cá ngừ nhỏ
- Cá ngừ
- Giá cá ngừ bông
- Sơ chế cá ngừ
- Cá ngừ tươi
- Giá cá ngừ bò
- Cá ngừ kho
Thông tin thêm
Cá ngừ nhỏ – Hải sản có giá trị dinh dưỡng cao và tiềm năng kinh tế lớn
Vik News cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:
Giá cá ngừ nhỏ
Cách mỡ cá ngừ nhỏ
Cá ngừ
Giá cá ngừ bông
Sơ chế cá ngừ
Cá ngừ tươi
Giá cá ngừ bò
Cá ngừ kho
Cá ngừ nói chung, cá ngừ nhỏ nói riêng là những loài có giá trị kinh tế quan trọng và giá trị dinh dưỡng cao ở vùng biển nước ta, trong đó cá ngừ nhỏ có phạm vi phân bố rộng và trữ lượng khai thác lớn. Nhóm cá ngừ nhỏ có các tính chất phù hợp để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tuy nhiên chúng mới chỉ được sử dụng để ăn tươi hoặc xuất khẩu ở dạng thô. Để khai thác hết tiềm năng của cá ngừ nhỏ và đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ hải sản cần có các nghiên cứu về công nghệ chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ loài cá này.
Đôi nét về cá ngừ đại dương?
Cá ngừ đại dương là cá gì?
Cá ngừ đại dương là một loại cá biển thuộc họ cá bạc má ( Scombridae) chúng có tên tiếng anh là Fresh Ocean Tuna ngoài ra còn có tên khác là cá bò gù. Chúng sinh sống ở những vùng biển ấm và khu vực cách bờ khoảng 10 hải lý trở ra.
Thịt cá ngừ đại dương thuộc hàng đăc biệt thơm ngon và bổ dưỡng, không những thịt mà mắt cá ngừ cũng rất bổ và rất được chuộng nhất là cá ngừ mắt to. Ngoài ra thì trứng cũng có giá trị dinh dưỡng khá cao chính vì thế mà loại cá này có giá trị kinh tế và thương mại vô cùng lớn.
Có mấy loại cá ngừ đại dương?
Hiện nay có rất nhiều loại cá ngừ đại dương như cá ngừ vây dài, cá ngừ vây xanh, cá ngừ vây vàng, cá ngừ vây đen, cá ngừ mắt to, cá ngừ ồ, cá ngừ chù, cá ngừ chấm, cá ngừ vằn, cá ngừ bò… Mỗi loài có đặc trưng riêng về hình dáng kích thước và chất lượng thịt, dưới đây là một số loại phổ biến thường gặp:
Cá ngừ vây xanh
Đây là một loại cá ngừ tương đối hiếm và số lượng ngày một giảm sút do nạn khai thác quá mức dẫn đến chúng được xếp vào nhóm danh sách các loài có nguy cơ gặp nguy hiểm hiện nay. Chúng thường sống ở vùng biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương là chủ yếu và đôi khi cũng có thể bắt gặp ở biển Địa Trung Hải.
Cá ngừ vây xanh có giá trị dinh dưỡng rất cao, cao nhất trong họ cá ngừ và người Nhật rất yêu thích loại cá này, họ thường chế biến món Sasimi cá ngừ rất ngon. Chính vì thế mà giá bán loại cá ngừ vây xanh cao gấp nhiều lần so với cá ngừ khác. Chúng chủ yếu để xuất khẩu sang Nhật và dành cho những người có điều kiện kinh tế khá giả.
Loại cá này có tuổi thọ tương đối cao, chúng có thể sống đến 40 năm tuổi và kích thước thuộc dạng lớn, cân nặng trung bình 1 con rơi tầm 150kg. Thậm chí đã đánh bắt được 1 số cá thể nặng đến 450 kg, dài đến 2,1 m.
Cá ngừ vây vàng
Là loại cá ngừ có vây lưng thứ 2 và vây hậu môn có màu vàng sáng đúng với tên gọi của nó. Cơ thể lại có màu xanh kin loại sẩm và bụng có màu bạc. Chúng có kích thước thân tương đối lớn, cở trung bình nhỏ hơn cá heo hay cá nhám một chút.
Cá ngừ vây vàng thường thích sống theo bầy đàn, chúng thường bơi theo bầy và thức ăn của chúng là cá loại cá nhỏ, động vật giáp xác hay mực.Tại nước ta thì loài cá này thường phân bố ở cá vùng biển ngoài xa thuộc khu vực Đông Nam Bộ và Miền Trung.
Cá ngừ nhỏ
Cá ngừ nhỏ là tên gọi chung cho một nhóm loại cá ngừ có kích thước nhỏ bao gồm như cá ngừ ồ, cá ngừ chấm ( cá ngừ bông) , cá ngừ chù, cá ngừ bò.
Trọng lượng trung bình của các loại cá ngừ nhỏ này từ 0,5 – 4kg /con. Loại cá ngừ nhỏ rất phổ biến ở vùng biển nước ta và chúng trở thành nguồn thực phẩm vô cùng quan trọng cho người dân Việt bởi chúng có giá thấp hơn các loài cá ngừ trên nên ít xuất khẩu.
Vùng biển Việt Nam – nguồn lợi cá ngừ nhỏ phong phú
Cá ngừ thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae), là loài cá có giá trị kinh tế quan trọng nhất của vùng biển nước ta. Nhóm cá ngừ phân bố rộng ở các vùng biển Việt Nam gồm nhiều loài được chia làm hai nhóm là cá ngừ đại dương và cá ngừ nhỏ. Nhóm cá ngừ đại dương gồm hai loài phổ biến là cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) và cá ngừ mắt to (Thunnus obesus), đây là cá ngừ có kích thước lớn và thường được sử dụng để xuất khẩu dưới dạng đông lạnh thăn hoặc nguyên con. Nhóm cá ngừ nhỏ thường có kích thước 20-70 cm, trọng lượng 0,5-4 kg. Một số loài cá ngừ nhỏ phổ biến ở vùng biển nước ta cũng như thông tin liên quan đến vùng phân bố, mùa vụ và phương pháp khai thác, sử dụng được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Vùng phân bố, mùa vụ, phương pháp khai thác một số loài cá ngừ nhỏ ở Việt Nam.
Tên tiếng Việt
Tên tiếng Anh
Tên khoa học
Một số thông tin
Cá ngừ vằn
Skipjack tuna
Katsuwonus pelamis
– Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới rê, vây, câu vàng, câu giật, câu kéo
– Kích thước khai thác: dao động 24-70 cm, chủ yếu 48-56 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp
Cá ngừ chấm
Eastern little tuna
Euthynnus affinis
– Phân bố: chủ yếu bắt gặp ở vùng biển miền Trung và Nam Bộ
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới vây, rê, đăng
– Kích cỡ khai thác: 24-45 cm, chủ yếu 36 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp, hun khói
Cá ngừ chù
Frigate tuna
Auxis thazard
– Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới vây, rê, đăng
– Kích thước khai thác: 25-26 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói.
Cá ngừ ồ
Bullet tuna
Auxis rochei
– Phân bố: vùng biển miền Trung
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới vây, vó, rê, đăng
– Kích thước khai thác: 14-31 cm, chủ yếu 26 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói
Cá ngừ bò
Longtail tuna
Thunnus tonggol
– Phân bố: vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nam Bộ
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới rê, câu, đăng, vây
– Kích thước khai thác: 40-70 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp
Các loài cá ngừ có kích thước nhỏ thuộc nhóm cá nổi lớn có trữ lượng lớn nhất trong số các loài hải sản với tổng sản lượng đạt 760.000 tấn. Riêng cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis), có trữ lượng chiếm ưu thế với khoảng 618.000 tấn, chiếm hơn 50% tổng trữ lượng cá nổi lớn. Cả nước hiện có khoảng 3.500 chiếc tàu khai thác, chiếm 14% số tàu cá xa bờ, với khoảng 35.000 ngư dân tham gia khai thác cá ngừ trên vùng biển xa, khả năng khai thác khoảng 200.000 tấn/năm.
Hình 1. Cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis).
Vùng biển miền Trung nước ta được coi là có nguồn lợi cá ngừ vằn (cá ngừ sọc dưa) phong phú nhất với trữ lượng ước tính trong khoảng 406.000-422.000 tấn và khả năng khai thác cho phép là 165.500-177.200 tấn/năm.
Trong giai đoạn 2008-2013, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của nước ta đã tăng mạnh từ 188 triệu USD lên hơn 520 triệu USD. Năm 2013, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tới 112 thị trường đạt hơn 526 triệu USD, đứng thứ 3 (sau cá tra và tôm) trong số các mặt hàng xuất khẩu thủy sản chính. Bên cạnh đó, tỷ trọng của cá ngừ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hải sản của Việt Nam tăng từ 13% năm 2009 lên đến 22% vào năm 2018. Riêng 4 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu 4 nhóm mặt hàng cứ ngừ đạt hơn 74 triệu USD. Các loài cá ngừ xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm: vây vàng, mắt to, vây dài, vây xanh miền Nam, vằn…
Nguồn thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng cần được đầu tư về công nghệ chế biến
Cá ngừ nhìn chung là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Thành phần hóa học của một số loài cá ngừ nhỏ được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Thành phần hóa học chính của thịt một số loài cá ngừ nhỏ.
Loài cá ngừ
Hàm lượng protein (%)
Hàm lượng lipid (%)
Hàm lượng nước (%)
Hàm lượng tro (%)
Cá ngừ chấm
22,73±0,58
0,93±0,11
75,38±0,46
1,03±0,06
Cá ngừ chù
21,18±0,57
1,04±0,09
77,04±0,62
0,90±0,12
Cá ngừ vằn
24,13±2,01
0,41±0,56
73,28±0,89
1,43±0,22
Trong cá ngừ, protein chiếm tỷ lệ trên 20%, cao hơn khá nhiều so với hàm lượng protein trong thịt lợn hay gà. Ngoài ra, hàm lượng khoáng đạt khá cao (0,9-1,43%), trong khi chất béo chỉ chiếm khoảng 0,41-1,10%. Bên cạnh đó, tất cả các axit amin thiết yếu đều có trong thịt cá ngừ, chiếm 49-52% tổng lượng axit amin. Các axit béo không bão hòa đa nối đôi chiếm 64% tổng lượng axit béo, với tỷ lệ cao axit docosahexaenoic (DHA) và EPA (axit eicosapentaenoic). Về hàm lượng chất khoáng, thịt cá ngừ vằn giàu sắt (240 mg/100 g), đồng (50 mg/100 g) và kẽm (68,9 mg/100 g), đặc biệt, thịt cá còn chứa hàm lượng cao nguyên tố vi lượng selen (đạt khoảng 50 µg/100 g), là các khoáng chất cần thiết cho quá trình trao đổi chất của con người.
Mặc dù có nhiều ưu điểm nổi trội cả về sản lượng đánh bắt cũng như giá trị dinh dưỡng nhưng nhóm cá ngừ nhỏ này mới chỉ được dùng để ăn tươi hoặc xuất khẩu ở dạng thô sang thị trường Trung Quốc. Hiện nay, chúng ta chưa có chế biến sâu để nâng cao giá trị cho loài cá ngừ nhỏ và cũng chưa quan tâm đến thị trường trong nước.
Ở góc độ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thịt cá ngừ nhỏ có các tính chất công nghệ tốt như khả năng giữ nước và dầu cao, bên cạnh đó là khả năng nhũ hóa và độ ổn định của nhũ tương tốt. Các tính chất này giúp cho thịt cá ngừ thích hợp với các sản phẩm nhũ hóa và có chế biến nhiệt (điển hình là xúc xích, lạp sườn). Hơn nữa, khả năng gelatin hóa bởi nhiệt và sự thay đổi độ đàn hồi, dẻo dai của protein liên quan đến khả năng phát triển các tính chất cấu trúc cho sản phẩm. Myosin trong cơ thịt hình thành các gel không nghịch đảo dưới tác dụng của nhiệt. Các gel này có khả năng giữ nước cao, có tính đàn hồi tốt và không chịu ảnh hưởng của nhiệt.
Có thể thấy, cá ngừ nhỏ là một nguồn nguyên liệu tiềm năng của ngành công nghiệp chế biến sản phẩm thủy hải sản của nước ta. Do đó, cần có các nghiên cứu về công nghệ chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao để nâng cao giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cho nguồn nguyên liệu cá ngừ, đóng góp vào việc đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ hải sản đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Giá cá ngừ đại dương hiện nay?
Dựa vào giá trị dinh dưỡng từng loại cá ngừ mang lại mà người ta phân chia cá ngừ thành 2 dòng sản phẩm chính đó là dòng cao cấp bao gồm như cá ngừ vây xanh, cá ngừ vây vàng và dòng thông thường bao gồm các loại cá ngừ nhỏ.
Dòng cá ngừ cao cấp thì giá trị kinh tế rất lớn, chúng chủ yếu được xuất khẩu sang các nước phát triển có nhu cầu tiêu thụ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước phương Tây. Kèm theo đó là quy trình đánh bắt khai thác, kích cở cá đúng quy chuẩn yêu cầu của đơn hàng vì thế mà giá bán rất cao.
Dòng cá ngừ thông thường thì được bán rộng rải với giá dao động tùy thuộc vào từng thị trường tiêu thụ, từng kích cở cá khác nhau hay dạng cá nguyên con hay dạng phi lê mà giá có sự chênh lệch nhau. Dưới đây chúng tôi xin cung cấp bảng giá bán cá ngừ nhỏ trên thị trường hiện nay.
Bảng giá cá ngừ đại dương trên thị trường hiện nay:
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Tên mặt hàng
Thị trường
Giá dao động
Đơn vị tính
Cá ngừ đại dương
Hà Nội
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Tp HCM
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đà Nẵng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hải Phòng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
An Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bà Rịa Vũng Tàu
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bắc Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bắc Cạn
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bạc Liêu
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bắc Ninh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bến Tre
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bình Định
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bình Dương
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bình Phước
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bình Thuận
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Cà Mau
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Cao Bằng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đắk Lắk
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đắk Nông
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Điện Biên
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đồng Nai
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đồng Tháp
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Gia Lai
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hà Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hà Nam
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hà Tỉnh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hải Dương
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hòa Bình
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hưng Yên
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Khánh Hòa
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Kiên Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Kon Tum
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Lai Châu
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Lâm Đồng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Lạng Sơn
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Lào Cai
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Long An
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Nam Định
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Nghệ An
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Ninh Thuận
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Phú Thọ
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Bình
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Nam
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Ngãi
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Ninh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Trị
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Sóc Trăng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Sơn La
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Tây Ninh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Thái Bình
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Thái Nguyên
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Thanh Hóa
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Thừa Thiên Huế
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Tiền Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Trà Vinh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Tuyên Quang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Vĩnh Long
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Vĩnh Phúc
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Yên Bái
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Phú Yên
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Cần Thơ
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Ngoài ra thì giá bán 1kg cá ngừ vây vàng rơi tầm 350.000 – 650.000 đồng/1kg còn giá cá ngừ vây xanh thì hầu như vô định giá rồi, giá lên đến hàng triệu đồng thậm chí hàng chục triệu cho nên mới có chuyện 1 con cá ngừ vây xanh trọng lượng nữa tấn được người Nhật mua với giá chục tỷ đồng là chuyện có thật.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Thị trường tiêu thụ cá ngừ
Cá ngừ là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng cho nên chúng rất được ưu chuộng ở nhiều quốc gia hiện nay. Cộng thêm xu hướng con người hiện đại thích ăn cá nhiều hơn thịt để đảm bảo sức khỏe mà người Nhật là một ví dụ điển hình cho nên thị trường tiêu thụ loại cá ngừ rất rộng lớn.
Dòng cá ngừ cao cấp như cá ngừ vây xanh thì chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu sang thị trường các nước như Nhật Bản và Châu Âu và nguồn cá này cũng không đủ lượng cung cho thị trường trên. Chính vì thế mà nghề câu cá ngừ đại dương trở thành nghề hái ra tiền của ngư dân vùng biển miền Trung nước ta.
Cá ngừ dòng nhỏ rất được thị trường trong nước ưu chuộng không chỉ bởi thịt cá thơm ngon mà giá cả cũng phải chăng cho nên lượng cá này tiêu thụ rất nhanh và luôn trong tình trạng thiếu hụt hàng. Và đây là mặt hàng thiết yếu nên cho dù trong tình hình dịch bệnh như hiện nay thì cá ngừ vẫn bán bình thường, thậm chí bán chạy hơn lúc trước dịch nữa đây.
Ngoài việc bán dưới dạng cá tươi thì cá ngừ còn được chế biến thành các món đồ hộp rất ngon, thậm chí các chế phẩm từ cá ngừ như đầu, xương, vây cá được sản xuất thành thức ăn cho gia súc gia cầm nên cá ngừ là mặt hàng không bao giờ sợ ế ẩm tồn kho lâu.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Mua cá ngừ dại dương ở đâu?
Ngoại trừ dòng cá ngừ cao cấp như cá ngừ vây xanh, vây vàng chủ yếu xuất khẩu với quy trình khai thác nghiêm ngặt thì hầu hết các loại cá ngừ đại dương được bán rộng rải trên thị trường khắp nơi bởi các chợ, các hệ thống siêu thị, các đại lý chuyên cung cấp hải sản hay thậm chí các trang thương mại điện tử cũng có rao bán mặt hàng này.
Dưới đây là một số đại chỉ uy tín buôn bán cá ngừ đại dương các bạn có thể tham khảo:
Chợ hải sản Đống Đa – Đà Nẵng.
Chợ đầu mối thủy sản Thọ Quang – Đà Nẵng.
Chợ hải sản phường Thanh Khê – Đà Nẵng.
Hải sản Ông Giàu – TP HCM.
Hiếu Hải Sản- Tp HCM.
Hải sản Trung Nam – Tp HCM.
Chợ Bình Điền – Tp HCM.
Cảng cá Vĩnh Tường – Nha Trang, Khánh Hòa.
Chợ cảng Vĩnh Lương – Nha Trang, Khánh Hòa.
Chợ Cái Dăm – Quảng Ninh
Chợ Long Biên –Hà Nội
Chợ Hải Sản Hòn Gai – Quảng Ninh
Chợ Cát Bà – Hải Phòng
Chợ cá Ngọc Hải Đồ Sơn – Hải Phòng
Chợ hải sản Xóm Lưới – Vũng Tàu
Chợ bến Đá – Vũng Tàu
Tóm lại, trên đây là tất tần tật những chia sẽ thông tin bổ ích về cá ngừ đại dương của Vik News. Chúng tôi hy vọng rằng qua bài viết này bạn có thể nắm được giá cá ngừ nhỏ, vây xanh, vây vàng đại dương hôm nay bao nhiêu rồi mua ở đâu để có thể chọn mua những con cá ngừ tươi ngon nhất, đúng giá chế biến thành những món ăn ngon cho gia đình thưởng thức.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Vik News cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:
Giá cá ngừ nhỏ
Cách mỡ cá ngừ nhỏ
Cá ngừ
Giá cá ngừ bông
Sơ chế cá ngừ
Cá ngừ tươi
Giá cá ngừ bò
Cá ngừ kho
#Cá #ngừ #nhỏ #Hải #sản #có #giá #trị #dinh #dưỡng #cao #và #tiềm #năng #kinh #tế #lớn
Cá ngừ nhỏ – Hải sản có giá trị dinh dưỡng cao và tiềm năng kinh tế lớn
Vik News cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:
Giá cá ngừ nhỏ
Cách mỡ cá ngừ nhỏ
Cá ngừ
Giá cá ngừ bông
Sơ chế cá ngừ
Cá ngừ tươi
Giá cá ngừ bò
Cá ngừ kho
Cá ngừ nói chung, cá ngừ nhỏ nói riêng là những loài có giá trị kinh tế quan trọng và giá trị dinh dưỡng cao ở vùng biển nước ta, trong đó cá ngừ nhỏ có phạm vi phân bố rộng và trữ lượng khai thác lớn. Nhóm cá ngừ nhỏ có các tính chất phù hợp để làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tuy nhiên chúng mới chỉ được sử dụng để ăn tươi hoặc xuất khẩu ở dạng thô. Để khai thác hết tiềm năng của cá ngừ nhỏ và đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ hải sản cần có các nghiên cứu về công nghệ chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ loài cá này.
Đôi nét về cá ngừ đại dương?
Cá ngừ đại dương là cá gì?
Cá ngừ đại dương là một loại cá biển thuộc họ cá bạc má ( Scombridae) chúng có tên tiếng anh là Fresh Ocean Tuna ngoài ra còn có tên khác là cá bò gù. Chúng sinh sống ở những vùng biển ấm và khu vực cách bờ khoảng 10 hải lý trở ra.
Thịt cá ngừ đại dương thuộc hàng đăc biệt thơm ngon và bổ dưỡng, không những thịt mà mắt cá ngừ cũng rất bổ và rất được chuộng nhất là cá ngừ mắt to. Ngoài ra thì trứng cũng có giá trị dinh dưỡng khá cao chính vì thế mà loại cá này có giá trị kinh tế và thương mại vô cùng lớn.
Có mấy loại cá ngừ đại dương?
Hiện nay có rất nhiều loại cá ngừ đại dương như cá ngừ vây dài, cá ngừ vây xanh, cá ngừ vây vàng, cá ngừ vây đen, cá ngừ mắt to, cá ngừ ồ, cá ngừ chù, cá ngừ chấm, cá ngừ vằn, cá ngừ bò… Mỗi loài có đặc trưng riêng về hình dáng kích thước và chất lượng thịt, dưới đây là một số loại phổ biến thường gặp:
Cá ngừ vây xanh
Đây là một loại cá ngừ tương đối hiếm và số lượng ngày một giảm sút do nạn khai thác quá mức dẫn đến chúng được xếp vào nhóm danh sách các loài có nguy cơ gặp nguy hiểm hiện nay. Chúng thường sống ở vùng biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương là chủ yếu và đôi khi cũng có thể bắt gặp ở biển Địa Trung Hải.
Cá ngừ vây xanh có giá trị dinh dưỡng rất cao, cao nhất trong họ cá ngừ và người Nhật rất yêu thích loại cá này, họ thường chế biến món Sasimi cá ngừ rất ngon. Chính vì thế mà giá bán loại cá ngừ vây xanh cao gấp nhiều lần so với cá ngừ khác. Chúng chủ yếu để xuất khẩu sang Nhật và dành cho những người có điều kiện kinh tế khá giả.
Loại cá này có tuổi thọ tương đối cao, chúng có thể sống đến 40 năm tuổi và kích thước thuộc dạng lớn, cân nặng trung bình 1 con rơi tầm 150kg. Thậm chí đã đánh bắt được 1 số cá thể nặng đến 450 kg, dài đến 2,1 m.
Cá ngừ vây vàng
Là loại cá ngừ có vây lưng thứ 2 và vây hậu môn có màu vàng sáng đúng với tên gọi của nó. Cơ thể lại có màu xanh kin loại sẩm và bụng có màu bạc. Chúng có kích thước thân tương đối lớn, cở trung bình nhỏ hơn cá heo hay cá nhám một chút.
Cá ngừ vây vàng thường thích sống theo bầy đàn, chúng thường bơi theo bầy và thức ăn của chúng là cá loại cá nhỏ, động vật giáp xác hay mực.Tại nước ta thì loài cá này thường phân bố ở cá vùng biển ngoài xa thuộc khu vực Đông Nam Bộ và Miền Trung.
Cá ngừ nhỏ
Cá ngừ nhỏ là tên gọi chung cho một nhóm loại cá ngừ có kích thước nhỏ bao gồm như cá ngừ ồ, cá ngừ chấm ( cá ngừ bông) , cá ngừ chù, cá ngừ bò.
Trọng lượng trung bình của các loại cá ngừ nhỏ này từ 0,5 – 4kg /con. Loại cá ngừ nhỏ rất phổ biến ở vùng biển nước ta và chúng trở thành nguồn thực phẩm vô cùng quan trọng cho người dân Việt bởi chúng có giá thấp hơn các loài cá ngừ trên nên ít xuất khẩu.
Vùng biển Việt Nam – nguồn lợi cá ngừ nhỏ phong phú
Cá ngừ thuộc họ cá thu ngừ (Scombridae), là loài cá có giá trị kinh tế quan trọng nhất của vùng biển nước ta. Nhóm cá ngừ phân bố rộng ở các vùng biển Việt Nam gồm nhiều loài được chia làm hai nhóm là cá ngừ đại dương và cá ngừ nhỏ. Nhóm cá ngừ đại dương gồm hai loài phổ biến là cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) và cá ngừ mắt to (Thunnus obesus), đây là cá ngừ có kích thước lớn và thường được sử dụng để xuất khẩu dưới dạng đông lạnh thăn hoặc nguyên con. Nhóm cá ngừ nhỏ thường có kích thước 20-70 cm, trọng lượng 0,5-4 kg. Một số loài cá ngừ nhỏ phổ biến ở vùng biển nước ta cũng như thông tin liên quan đến vùng phân bố, mùa vụ và phương pháp khai thác, sử dụng được thể hiện ở bảng 1.
Bảng 1. Vùng phân bố, mùa vụ, phương pháp khai thác một số loài cá ngừ nhỏ ở Việt Nam.
Tên tiếng Việt
Tên tiếng Anh
Tên khoa học
Một số thông tin
Cá ngừ vằn
Skipjack tuna
Katsuwonus pelamis
– Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới rê, vây, câu vàng, câu giật, câu kéo
– Kích thước khai thác: dao động 24-70 cm, chủ yếu 48-56 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp
Cá ngừ chấm
Eastern little tuna
Euthynnus affinis
– Phân bố: chủ yếu bắt gặp ở vùng biển miền Trung và Nam Bộ
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới vây, rê, đăng
– Kích cỡ khai thác: 24-45 cm, chủ yếu 36 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp, hun khói
Cá ngừ chù
Frigate tuna
Auxis thazard
– Phân bố: chủ yếu ở vùng biển miền Trung, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới vây, rê, đăng
– Kích thước khai thác: 25-26 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói.
Cá ngừ ồ
Bullet tuna
Auxis rochei
– Phân bố: vùng biển miền Trung
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới vây, vó, rê, đăng
– Kích thước khai thác: 14-31 cm, chủ yếu 26 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, phơi khô, đóng hộp, hun khói
Cá ngừ bò
Longtail tuna
Thunnus tonggol
– Phân bố: vịnh Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nam Bộ
– Mùa vụ khai thác: quanh năm
– Ngư cụ khai thác: lưới rê, câu, đăng, vây
– Kích thước khai thác: 40-70 cm
– Dạng sản phẩm: ăn tươi, đóng hộp
Các loài cá ngừ có kích thước nhỏ thuộc nhóm cá nổi lớn có trữ lượng lớn nhất trong số các loài hải sản với tổng sản lượng đạt 760.000 tấn. Riêng cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis), có trữ lượng chiếm ưu thế với khoảng 618.000 tấn, chiếm hơn 50% tổng trữ lượng cá nổi lớn. Cả nước hiện có khoảng 3.500 chiếc tàu khai thác, chiếm 14% số tàu cá xa bờ, với khoảng 35.000 ngư dân tham gia khai thác cá ngừ trên vùng biển xa, khả năng khai thác khoảng 200.000 tấn/năm.
Hình 1. Cá ngừ vằn (Katsuwonus pelamis).
Vùng biển miền Trung nước ta được coi là có nguồn lợi cá ngừ vằn (cá ngừ sọc dưa) phong phú nhất với trữ lượng ước tính trong khoảng 406.000-422.000 tấn và khả năng khai thác cho phép là 165.500-177.200 tấn/năm.
Trong giai đoạn 2008-2013, kim ngạch xuất khẩu cá ngừ của nước ta đã tăng mạnh từ 188 triệu USD lên hơn 520 triệu USD. Năm 2013, xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam tới 112 thị trường đạt hơn 526 triệu USD, đứng thứ 3 (sau cá tra và tôm) trong số các mặt hàng xuất khẩu thủy sản chính. Bên cạnh đó, tỷ trọng của cá ngừ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hải sản của Việt Nam tăng từ 13% năm 2009 lên đến 22% vào năm 2018. Riêng 4 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu 4 nhóm mặt hàng cứ ngừ đạt hơn 74 triệu USD. Các loài cá ngừ xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam gồm: vây vàng, mắt to, vây dài, vây xanh miền Nam, vằn…
Nguồn thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng cần được đầu tư về công nghệ chế biến
Cá ngừ nhìn chung là nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Thành phần hóa học của một số loài cá ngừ nhỏ được thể hiện ở bảng 2.
Bảng 2. Thành phần hóa học chính của thịt một số loài cá ngừ nhỏ.
Loài cá ngừ
Hàm lượng protein (%)
Hàm lượng lipid (%)
Hàm lượng nước (%)
Hàm lượng tro (%)
Cá ngừ chấm
22,73±0,58
0,93±0,11
75,38±0,46
1,03±0,06
Cá ngừ chù
21,18±0,57
1,04±0,09
77,04±0,62
0,90±0,12
Cá ngừ vằn
24,13±2,01
0,41±0,56
73,28±0,89
1,43±0,22
Trong cá ngừ, protein chiếm tỷ lệ trên 20%, cao hơn khá nhiều so với hàm lượng protein trong thịt lợn hay gà. Ngoài ra, hàm lượng khoáng đạt khá cao (0,9-1,43%), trong khi chất béo chỉ chiếm khoảng 0,41-1,10%. Bên cạnh đó, tất cả các axit amin thiết yếu đều có trong thịt cá ngừ, chiếm 49-52% tổng lượng axit amin. Các axit béo không bão hòa đa nối đôi chiếm 64% tổng lượng axit béo, với tỷ lệ cao axit docosahexaenoic (DHA) và EPA (axit eicosapentaenoic). Về hàm lượng chất khoáng, thịt cá ngừ vằn giàu sắt (240 mg/100 g), đồng (50 mg/100 g) và kẽm (68,9 mg/100 g), đặc biệt, thịt cá còn chứa hàm lượng cao nguyên tố vi lượng selen (đạt khoảng 50 µg/100 g), là các khoáng chất cần thiết cho quá trình trao đổi chất của con người.
Mặc dù có nhiều ưu điểm nổi trội cả về sản lượng đánh bắt cũng như giá trị dinh dưỡng nhưng nhóm cá ngừ nhỏ này mới chỉ được dùng để ăn tươi hoặc xuất khẩu ở dạng thô sang thị trường Trung Quốc. Hiện nay, chúng ta chưa có chế biến sâu để nâng cao giá trị cho loài cá ngừ nhỏ và cũng chưa quan tâm đến thị trường trong nước.
Ở góc độ là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thịt cá ngừ nhỏ có các tính chất công nghệ tốt như khả năng giữ nước và dầu cao, bên cạnh đó là khả năng nhũ hóa và độ ổn định của nhũ tương tốt. Các tính chất này giúp cho thịt cá ngừ thích hợp với các sản phẩm nhũ hóa và có chế biến nhiệt (điển hình là xúc xích, lạp sườn). Hơn nữa, khả năng gelatin hóa bởi nhiệt và sự thay đổi độ đàn hồi, dẻo dai của protein liên quan đến khả năng phát triển các tính chất cấu trúc cho sản phẩm. Myosin trong cơ thịt hình thành các gel không nghịch đảo dưới tác dụng của nhiệt. Các gel này có khả năng giữ nước cao, có tính đàn hồi tốt và không chịu ảnh hưởng của nhiệt.
Có thể thấy, cá ngừ nhỏ là một nguồn nguyên liệu tiềm năng của ngành công nghiệp chế biến sản phẩm thủy hải sản của nước ta. Do đó, cần có các nghiên cứu về công nghệ chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao để nâng cao giá trị sử dụng và giá trị kinh tế cho nguồn nguyên liệu cá ngừ, đóng góp vào việc đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ hải sản đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Giá cá ngừ đại dương hiện nay?
Dựa vào giá trị dinh dưỡng từng loại cá ngừ mang lại mà người ta phân chia cá ngừ thành 2 dòng sản phẩm chính đó là dòng cao cấp bao gồm như cá ngừ vây xanh, cá ngừ vây vàng và dòng thông thường bao gồm các loại cá ngừ nhỏ.
Dòng cá ngừ cao cấp thì giá trị kinh tế rất lớn, chúng chủ yếu được xuất khẩu sang các nước phát triển có nhu cầu tiêu thụ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước phương Tây. Kèm theo đó là quy trình đánh bắt khai thác, kích cở cá đúng quy chuẩn yêu cầu của đơn hàng vì thế mà giá bán rất cao.
Dòng cá ngừ thông thường thì được bán rộng rải với giá dao động tùy thuộc vào từng thị trường tiêu thụ, từng kích cở cá khác nhau hay dạng cá nguyên con hay dạng phi lê mà giá có sự chênh lệch nhau. Dưới đây chúng tôi xin cung cấp bảng giá bán cá ngừ nhỏ trên thị trường hiện nay.
Bảng giá cá ngừ đại dương trên thị trường hiện nay:
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Tên mặt hàng
Thị trường
Giá dao động
Đơn vị tính
Cá ngừ đại dương
Hà Nội
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Tp HCM
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đà Nẵng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hải Phòng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
An Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bà Rịa Vũng Tàu
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bắc Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bắc Cạn
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bạc Liêu
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bắc Ninh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bến Tre
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bình Định
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bình Dương
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bình Phước
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Bình Thuận
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Cà Mau
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Cao Bằng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đắk Lắk
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đắk Nông
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Điện Biên
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đồng Nai
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Đồng Tháp
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Gia Lai
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hà Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hà Nam
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hà Tỉnh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hải Dương
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hòa Bình
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Hưng Yên
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Khánh Hòa
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Kiên Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Kon Tum
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Lai Châu
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Lâm Đồng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Lạng Sơn
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Lào Cai
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Long An
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Nam Định
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Nghệ An
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Ninh Thuận
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Phú Thọ
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Bình
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Nam
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Ngãi
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Ninh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Quảng Trị
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Sóc Trăng
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Sơn La
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Tây Ninh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Thái Bình
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Thái Nguyên
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Thanh Hóa
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Thừa Thiên Huế
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Tiền Giang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Trà Vinh
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Tuyên Quang
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Vĩnh Long
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Vĩnh Phúc
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Yên Bái
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Phú Yên
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Cá ngừ đại dương
Cần Thơ
120.000 – 250.000
Vnđ/kg
Ngoài ra thì giá bán 1kg cá ngừ vây vàng rơi tầm 350.000 – 650.000 đồng/1kg còn giá cá ngừ vây xanh thì hầu như vô định giá rồi, giá lên đến hàng triệu đồng thậm chí hàng chục triệu cho nên mới có chuyện 1 con cá ngừ vây xanh trọng lượng nữa tấn được người Nhật mua với giá chục tỷ đồng là chuyện có thật.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Thị trường tiêu thụ cá ngừ
Cá ngừ là nguồn thực phẩm rất giàu dinh dưỡng cho nên chúng rất được ưu chuộng ở nhiều quốc gia hiện nay. Cộng thêm xu hướng con người hiện đại thích ăn cá nhiều hơn thịt để đảm bảo sức khỏe mà người Nhật là một ví dụ điển hình cho nên thị trường tiêu thụ loại cá ngừ rất rộng lớn.
Dòng cá ngừ cao cấp như cá ngừ vây xanh thì chủ yếu phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu sang thị trường các nước như Nhật Bản và Châu Âu và nguồn cá này cũng không đủ lượng cung cho thị trường trên. Chính vì thế mà nghề câu cá ngừ đại dương trở thành nghề hái ra tiền của ngư dân vùng biển miền Trung nước ta.
Cá ngừ dòng nhỏ rất được thị trường trong nước ưu chuộng không chỉ bởi thịt cá thơm ngon mà giá cả cũng phải chăng cho nên lượng cá này tiêu thụ rất nhanh và luôn trong tình trạng thiếu hụt hàng. Và đây là mặt hàng thiết yếu nên cho dù trong tình hình dịch bệnh như hiện nay thì cá ngừ vẫn bán bình thường, thậm chí bán chạy hơn lúc trước dịch nữa đây.
Ngoài việc bán dưới dạng cá tươi thì cá ngừ còn được chế biến thành các món đồ hộp rất ngon, thậm chí các chế phẩm từ cá ngừ như đầu, xương, vây cá được sản xuất thành thức ăn cho gia súc gia cầm nên cá ngừ là mặt hàng không bao giờ sợ ế ẩm tồn kho lâu.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Mua cá ngừ dại dương ở đâu?
Ngoại trừ dòng cá ngừ cao cấp như cá ngừ vây xanh, vây vàng chủ yếu xuất khẩu với quy trình khai thác nghiêm ngặt thì hầu hết các loại cá ngừ đại dương được bán rộng rải trên thị trường khắp nơi bởi các chợ, các hệ thống siêu thị, các đại lý chuyên cung cấp hải sản hay thậm chí các trang thương mại điện tử cũng có rao bán mặt hàng này.
Dưới đây là một số đại chỉ uy tín buôn bán cá ngừ đại dương các bạn có thể tham khảo:
Chợ hải sản Đống Đa – Đà Nẵng.
Chợ đầu mối thủy sản Thọ Quang – Đà Nẵng.
Chợ hải sản phường Thanh Khê – Đà Nẵng.
Hải sản Ông Giàu – TP HCM.
Hiếu Hải Sản- Tp HCM.
Hải sản Trung Nam – Tp HCM.
Chợ Bình Điền – Tp HCM.
Cảng cá Vĩnh Tường – Nha Trang, Khánh Hòa.
Chợ cảng Vĩnh Lương – Nha Trang, Khánh Hòa.
Chợ Cái Dăm – Quảng Ninh
Chợ Long Biên –Hà Nội
Chợ Hải Sản Hòn Gai – Quảng Ninh
Chợ Cát Bà – Hải Phòng
Chợ cá Ngọc Hải Đồ Sơn – Hải Phòng
Chợ hải sản Xóm Lưới – Vũng Tàu
Chợ bến Đá – Vũng Tàu
Tóm lại, trên đây là tất tần tật những chia sẽ thông tin bổ ích về cá ngừ đại dương của Vik News. Chúng tôi hy vọng rằng qua bài viết này bạn có thể nắm được giá cá ngừ nhỏ, vây xanh, vây vàng đại dương hôm nay bao nhiêu rồi mua ở đâu để có thể chọn mua những con cá ngừ tươi ngon nhất, đúng giá chế biến thành những món ăn ngon cho gia đình thưởng thức.
Bạn đang xem bài viết tại: Cẩm Nang Bếp
Vik News cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:
Giá cá ngừ nhỏ
Cách mỡ cá ngừ nhỏ
Cá ngừ
Giá cá ngừ bông
Sơ chế cá ngừ
Cá ngừ tươi
Giá cá ngừ bò
Cá ngừ kho
#Cá #ngừ #nhỏ #Hải #sản #có #giá #trị #dinh #dưỡng #cao #và #tiềm #năng #kinh #tế #lớn
Tổng hợp: Vik News