Pháp Luật

Câu hỏi tập huấn Thông tư 68 về hóa đơn điện tử

Vik News VN xin gửi đến độc giả bài viết câu hỏi huấn luyện Thông tư 68 về hóa đơn điện tử để độc giả cùng tham khảo và có thêm hiểu biết về hóa đơn điện tử nhé. Mời độc giả cùng tham khảo cụ thể tại đây.

I. Tóm lược 5 Thay đổi từ TT 32 lên TT 68

1. Mẫu số, Ký hiệu, số hóa đơn

Mẫu số, Ký hiệu: Gộp làm 1 dòng Ký hiệu

Số hóa đơn: Tăng từ tối đa 7 số lên 8 số

2. Chữ ký điện tử trên hóa đơn

Trường hợp người bán là công ty, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của công ty, tổ chức; trường hợp người bán là tư nhân thì sử dụng chữ ký số của tư nhân hoặc người được giao cho.

Trường hợp khách hàng là cơ sở kinh doanh và khách hàng, người bán có thỏa thuận về việc khách hàng phục vụ các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì khách hàng ký số, ký điện tử trên hóa đơn.

Trường hợp hóa đơn điện tử ko nhất quyết phải có chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và khách hàng tiến hành theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

3. Thời điểm hóa đơn có hiệu lực đã rõ

Thời điểm lập hóa đơn điện tử xác định theo thời khắc người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, 5 (thí dụ: ngày 30 tháng 4 5 2019) và thích hợp với chỉ dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

4. Xử lý lúc phát hiện sơ sót

Không còn nghiệp vụ Hóa đơn điều chỉnh.

5. Hóa đơn điện tử có lập kèm bảng kê ko?

Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin dùng cho truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng tiếng nói định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup Language” được tạo ra với mục tiêu san sớt dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).

II. Câu hỏi huấn luyện thông tư 68 về hóa đơn điện tử

Câu 1: Hóa đơn điện tử đã sử dụng chẳng thể hiện ngày ký điện tử thì hóa đơn có hiệu lực pháp lý hay ko?

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
– Tại Tiết e, Khoản 1 Điều 6 chỉ dẫn về nội dung của hóa đơn điện tử

“Điều 6. Nội dung của hoá đơn điện tử

1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:

e) Chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp của người bán; ngày, tháng 5 lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp của khách hàng trong trường hợp khách hàng là đơn vị kế toán.

…”

– Tại Điều 8 quy định về lập hóa đơn điện tử

“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử

1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này lúc bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các bề ngoài lập hóa đơn điện tử:

– Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) tiến hành lập hóa đơn điện tử tại hệ thống ứng dụng lập hóa đơn điện tử của người bán;

– Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian hỗ trợ biện pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.

2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ tới khách hàng hàng hóa, dịch vụ.

…”

Căn cứ Tiết a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 chỉ dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ quy định về cách lập 1 số tiêu thức chi tiết trên hóa đơn

“Điều 16. Lập hóa đơn

2. Cách lập 1 số tiêu thức chi tiết trên hóa đơn

a) Tiêu thức “Ngày tháng 5” lập hóa đơn

Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời khắc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho khách hàng, ko phân biệt đã nhận được tiền hay chưa nhận được tiền.

Ngày lập hóa đơn đối với hỗ trợ dịch vụ là ngày xong xuôi việc hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt đã nhận được tiền hay chưa nhận được tiền. Trường hợp tổ chức hỗ trợ dịch vụ tiến hành thu tiền trước hoặc khi mà hỗ trợ dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, thì hóa đơn điện tử chỉ quy định phải bảo đảm nội dung theo quy định tại điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và có chữ ký điện tử của người bán theo quy định của luật pháp; chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp của khách hàng trong trường hợp khách hàng là đơn vị kế toán.

Từ 01/11/2020, doanh nghiệp tiến hành lập và ký hóa đơn điện tư theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 3 và điều 4 Thông tư số 68/2019/TT-BTC

Câu 2: Doanh nghiệp đang dùng hóa đơn điện tử muốn hủy và xin đặt in hóa đơn giấy được ko?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ

“Điều 35. Hiệu lực thi hành

3. Trong thời kì từ ngày 01 tháng 11 5 2018 tới ngày 31 tháng 10 5 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”

Căn cứ quy định trên, trước ngày 01/11/2020 doanh nghiệp được tiếp diễn tiến hành sử dụng, điều hành hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và Thông tư chỉ dẫn sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì doanh nghiệp được sử dụng thêm bề ngoài hóa đơn giấy (hóa đơn đặt in) theo quy định tại khoản 3, điều 7, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và khoản 2, điều 5, Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Từ 01/11/2020, doanh nghiệp tiến hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC

Câu 3: Doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử mà ko ghi cụ thể hàng hóa nhưng mà xuất theo bảng kê. Hướng khắc phục?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2013 chỉ dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ chỉ dẫn lập hóa đơn lúc danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của 1 số hóa đơn như sau:

“Trường hợp lúc bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của 1 số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc chọn lựa 1 trong 2 bề ngoài sau:

1. Người bán hàng ghi liên tục nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa chung cuộc của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo quy trình liên tiếp từ hóa đơn này tới hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin khách hàng được ghi đầy đủ ở số hóa đơn trước tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký khách hàng, giá trả tiền, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương nghiệp, thuế trị giá tăng thêm được ghi trong hóa đơn chung cuộc và gạch chéo phần còn trống (nếu có).

Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn tiến hành trực tiếp từ ứng dụng và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn, Cục thuế phê chuẩn từng trường hợp chi tiết để bằng lòng cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn 1 trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của khách hàng, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt ko dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong ấy X là số quy trình trang và Y là tổng số trang của hóa đơn ấy).”

2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.

….”

– Căn cứ quy định nêu trên

– Căn cứ công văn số 820/TCT-DNL ngày 13/3/2017 của Tổng cục Thuế chỉ dẫn tiến hành hóa đơn điện tử có chỉ dẫn về việc lập hóa đơn điện tử có số dòng nhiều hơn 1 trang.

Khi bán hàng hóa doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử cho người dùng thì Doanh nghiệp phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra bảo đảm nguyên lý thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh lúc nhu yếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Nguồn vốn. Doanh nghiệp ko được lập hóa điện tử ko có danh mục hàng hóa nhưng mà kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho người dùng.

Trường hợp Doanh nghiệp biến đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn thì doanh nghiệp tiến hành gần giống trường hợp sử dụng hóa đơn tự in nhưng mà việc lập và in hóa đơn tiến hành trực tiếp từ ứng dụng và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn, chi tiết:

Doanh nghiệp được trình bày hóa đơn nhiều hơn 1 trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của khách hàng, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt ko dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong ấy X là số quy trình trang và Y là tổng số trang của hóa đơn ấy).

Câu 4: Khi lập hóa đơn điều chỉnh, nếu cột thành tiền đúng, chỉ sai cột số lượng và đơn giá thì theo trước đây, lúc xuất hóa đơn điều chỉnh giấy, chỉ cần điều chỉnh đơn giá và số lượng (cột thành tiền tổng), còn hóa đơn điện tử lúc đánh số lượng và đơn giá thì cột thành tiền sẽ tự nhảy ra. Vậy phải xử lý như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập

“Điều 9. Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập

1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho khách hàng mà chưa giao hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho khách hàng, người bán và khách hàng chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy lúc có sự đồng ý và công nhận của người bán và khách hàng. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các đối tác tham dự đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ dùng cho việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán tiến hành lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho khách hàng, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi tháng ngày 5.

2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho khách hàng, đã giao hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, người bán và khách hàng đã kê khai thuế, sau ấy phát hiện sơ sót thì người bán và khách hàng phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả 2 bên ghi rõ sơ sót, cùng lúc người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sơ sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá thành, thuế suất thuế trị giá tăng thêm, tiền thuế trị giá tăng thêm cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và khách hàng tiến hành kê khai điều chỉnh theo quy định của luật pháp về điều hành thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh ko được ghi số âm (-).”

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì việc xử lý sơ sót mục tiêu số lượng, đơn giá ghi trên hóa đơn điện tử đã lập được tiến hành theo chỉ dẫn nêu trên.

Từ ngày 01/11/2020, việc xử lý hóa đơn điện tử có sơ sót được tiến hành theo quy định tại điều 11 và điều 17, Thông tư số 68/2019/TT-BTC

Câu 5: Các công ty thương nghiệp và xây dựng bé doanh thu bé hơn 15 tỷ mỗi 5 có phải đăng ký gửi hóa đơn để có mã chuẩn xác tới CQT ko?

Trả lời:

Căn cứ Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ

“Điều 12. Vận dụng hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ

1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.

2. Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; chuyển vận hàng ko, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; nguồn vốn tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương nghiệp điện tử; kinh doanh siêu thị; thương nghiệp và các công ty, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ tiến hành giao dịch với cơ thuế quan bằng dụng cụ điện tử, xây dựng cơ sở vật chất công nghệ thông tin, có hệ thống ứng dụng kế toán, ứng dụng lập hóa đơn điện tử phục vụ lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử tới khách hàng và tới cơ thuế quan thì được sử dụng hóa đơn điện tử ko có mã của cơ thuế quan (trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan) lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.

3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp xui xẻo cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.

4. Hộ, tư nhân kinh doanh tiến hành sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu 5 trước liền kề từ 03 (3) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu 5 trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương nghiệp, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ. Hộ, tư nhân kinh doanh ko thuộc diện buộc phải mà có tiến hành sổ sách kế toán, có đề nghị thì cũng được vận dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo quy định.

5. Hộ, tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc thuốc tây, bán lẻ hàng tiêu dùng, hỗ trợ dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng tại 1 số địa bàn có điều kiện thuận tiện thì khai triển thử nghiệm hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan từ 5 2018. Trên cơ sở kết quả khai triển thử nghiệm sẽ khai triển trên toàn quốc.

6. Hộ, tư nhân kinh doanh ko phục vụ điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan tại khoản 4 Điều này mà cần có hóa đơn để ủy quyền người dùng hoặc trường hợp công ty, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ thuế quan bằng lòng cấp hóa đơn điện tử để ủy quyền người dùng thì được cơ thuế quan cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo từng lần nảy sinh và phải khai, nộp thuế trước lúc cơ thuế quan cấp hóa đơn điện tử theo từng lần nảy sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

7. Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn chi tiết việc tiến hành đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan, sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan; chỉ dẫn vận dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp xui xẻo cao về thuế; kết nối chuyển dữ liệu điện tử từ các nhà băng thương nghiệp hoặc cổng trả tiền điện tử tổ quốc với cơ thuế quan; chỉ dẫn việc cấp và khai xác định trách nhiệm thuế lúc cơ thuế quan cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo từng lần nảy sinh và các nội dung khác nhu yếu theo đề nghị điều hành.”

Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Nguồn vốn quy định về hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ

“Điều 6. Vận dụng hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ

3. Việc vận dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp xui xẻo cao về thuế được tiến hành như sau:

a) Người bán hàng hoá, hỗ trợ dịch vụ thuộc trường hợp xui xẻo cao về thuế quy định tại điểm b khoản này thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.

b) Doanh nghiệp thuộc loại xui xẻo cao về thuế là công ty có vốn chủ nhân dưới 15 tỷ đồng và có 1 trong các tín hiệu sau:

b.1) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp lí các hạ tầng sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; dụng cụ chuyển vận; shop và các hạ tầng khác.

b.2) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.

b.3) Doanh nghiệp có giao dịch qua nhà băng đáng ngờ theo quy định của luật pháp về phòng, chống rửa tiền.

b.4) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ cho các công ty khác nhưng mà chủ các công ty này có mối quan hệ tía má, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ kết hợp sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của 5 quyết toán.

b.5) Doanh nghiệp ko tiến hành kê khai thuế theo quy định: Không nộp giấy tờ khai thuế hoặc nộp giấy tờ khai thuế sau 90 ngày tính từ lúc ngày hết thời hạn nộp giấy tờ khai thuế hoặc tính từ lúc ngày khởi đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã công bố tạm nghỉ kinh doanh với cơ thuế quan và cơ thuế quan rà soát công nhận công ty có sản xuất kinh doanh mà ko kê khai thuế; ko c n hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và ko khai báo với cơ thuế quan hoặc cơ thuế quan rà soát ko xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm cư của người đại diện theo luật pháp, chủ công ty.

b.6) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử có sự chỉnh sửa địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong khoảng 12 tháng nhưng mà ko khai báo theo quy định hoặc ko kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.

b.7) Doanh nghiệp đang sắm hóa đơn của cơ thuế quan (tiến hành Quyết định“về việc công ty có xui xẻo cao chuyển sang sử dụng hóa đơn của cơ thuế quan” ) được cơ thuế quan Thông báo chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan.

b.8) Trong thời kì 01 5 tính tới thời khắc bình chọn:

– Doanh nghiệp bị cơ thuế quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn liên can tới hành vi sử dụng hóa đơn trái phép, sử dụng trái phép hóa đơn dẫn tới trốn thuế, ăn lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu trách nhiệm thuế và bị xử phạt từ 20 triệu đồng trở lên;

– Doanh nghiệp bị cơ thuế quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn 02 lần/5 với tổng số tiền phạt 8 triệu đồng trở lên;

– Doanh nghiệp bị cơ thuế quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn từ 03 lần/5.

…”

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp và xây dựng ko thuộc lĩnh vực được vận dụng hóa đơn điện tử ko có mã cơ thuế quan. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo quy định tại khoản 1, điều 12, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP

Câu 6 về nộp lại công bố và hóa đơn mẫu

(1) Trường hợp hóa đơn điện tử chẳng thể hiện ngày ký điện tử, công ty có cần nộp lại công bố và hóa đơn mẫu hay ko? (Hóa đơn mẩu và hóa đơn điện tử đã sử dụng đã được ký điện tử mà chẳng thể hiện ngày ký).

(2) Hóa đơn điện tử đã sử dụng chẳng thể hiện ngày ký điện tử thì hóa đơn có hiệu lực pháp lý hay ko?

Trả lời: Căn cứ quy định nội dung của hóa đơn điện tử tại điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ nguồn vốn cũng như khoản 1 Điều 6 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của chính phủ ko buộc phải nội dung ngày ký hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử phục vụ đủ quy định tại khoản 5, Điều 4, các Điều 6,7,8 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 và bảo đảm tính kiêm toàn của thông tin là hóa đơn hợp lí.

Câu 7: Nếu tới ngày 01/11/2020 số lượng hóa đơn giấy còn thì phải lập thủ tục hủy hóa đơn theo NĐ nào, và mẫu biểu nào?

Trả lời: Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng tiến hành theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, hỗ trợ dịch vụ.

Câu 8: Doanh nghiệp đã dùng hóa đơn điện tử mà chưa tích hợp ứng dụng kế toán có đươc ko?

Trả lời:

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì doanh nghiệp phải có ứng dụng bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với ứng dụng kế toán, bảo đảm dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, hỗ trợ dịch vụ được tự động chuyển vào ứng dụng (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời khắc lập hoá đơn.

Từ 01/11/2020, việc sử dụng hóa đơn điện tử được hiện theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC, theo ấy nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử ko có mã của cơ thuế quan, thì doanh nghiệp phải có ứng dụng kế toán, ứng dụng hóa đơn thoe quy định tại khoản 2, điều 12, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP

Câu 9: DN có được sử dụng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy ko?

Tới ngày 31/10/2020, DN, tổ chức được sử dụng song song hóa đơn đặt in và HĐĐT và được sử dụng tới lúc chuyển sang HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.

Câu 10: Có nhất quyết phải có chữ ký điện tử của khách hàng trên HĐĐT hay ko?

Trường hợp ko nhất quyết phải có chữ ký điện tử của khách hàng: Người sắm chẳng hề là đơn vị kế toán & Người sắm chẳng hề là đơn vị kế toán: Có các giấy tờ, chứng từ chứng minh việc hỗ trợ hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với khách hàng.

Câu 11: Hóa đơn điện tử kèm bảng kê?

CV 2047/TCT-CS ngày 22/5/2019: Hóa đơn điện tử là các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko bị giới hạn về số dòng trên 1 tờ hóa đơn nên HĐĐT ko lập kèm bảng kê. ( DN ko được lập HĐĐT ko có danh mục hàng hóa nhưng mà kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy/bảng kê điện tử cho người dùng)

Câu 12: Hóa đơn điện tử biến đổi nhiều hơn 1 trang

Để thích hợp với đặc biệt của HĐ ĐT, trường hợp biến đổi HĐĐT ra giấy, nếu số lượng HHDV bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn thì DN tiến hành gần giống trường hợp sử dụng HĐ tự in nhưng mà việc lập và in HĐ tiến hành trực tiếp từ ứng dụng và số lượng HH, DV bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang HĐ

Câu 13: Hóa đơn điện tử đã lập chưa gửi cho khách hàng bị sơ sót thì xử lý như thế nào?

HĐĐT đã lập có sơ sót mà chưa gửi cho khách hàng thì người bán:

Hủy hóa đơn điện tử đã lập có sơ sót

Lập hóa đơn điện tử mới gửi cho khách hàng

HĐĐT đã hủy phải được lưu trữ dùng cho việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Câu 14: Lập hóa đơn điện tử người dùng ko lấy hóa đơn (Bán lẻ xăng dầu)

Trong trường hợp này nếu công ty xuất hóa đơn vào ngày hôm sau hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ lễ, tết là không liên quan theo quy định.

Câu 15: Có được lập văn bản thỏa thuận sơ sót dưới dạng bản giấy?

Được lập văn bản thỏa thuận bằng giấy trường hợp khách hàng ko có chữ ký điện tử

Câu 16: Miễn tiêu thức dấu của người bán trên hóa đơn biến đổi?

HĐ biến đổi để chứng minh xuất xứ nguồn gốc hàng hóa hữu hình trong giai đoạn lưu thông phải có dấu của người bán.

Trên đây Vik News VN vừa giới thiệu đến độc giả bài viết Câu hỏi huấn luyện Thông tư 68 về hóa đơn điện tử để độc giả cùng tham khảo, không những thế Vik News VN cũng xin gửi đến độc giả Tài liệu huấn luyện thông tư 68 về hóa đơn điện tử để độc giả có thêm tài liệu huấn luyện về hóa đơn điện tử nhé. Mời độc giả cùng tham khảo.

Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục nguồn vốn nhà băng trong mục văn bản luật pháp nhé.

Xem thêm thông tin Câu hỏi tập huấn Thông tư 68 về hóa đơn điện tử

Câu hỏi huấn luyện Thông tư 68 về hóa đơn điện tử

Vik News VN xin gửi đến độc giả bài viết câu hỏi huấn luyện Thông tư 68 về hóa đơn điện tử để độc giả cùng tham khảo và có thêm hiểu biết về hóa đơn điện tử nhé. Mời độc giả cùng tham khảo cụ thể tại đây.
I. Tóm lược 5 Thay đổi từ TT 32 lên TT 68
1. Mẫu số, Ký hiệu, số hóa đơn
Mẫu số, Ký hiệu: Gộp làm 1 dòng Ký hiệu
Số hóa đơn: Tăng từ tối đa 7 số lên 8 số
2. Chữ ký điện tử trên hóa đơn
Trường hợp người bán là công ty, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của công ty, tổ chức; trường hợp người bán là tư nhân thì sử dụng chữ ký số của tư nhân hoặc người được giao cho.
Trường hợp khách hàng là cơ sở kinh doanh và khách hàng, người bán có thỏa thuận về việc khách hàng phục vụ các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì khách hàng ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
Trường hợp hóa đơn điện tử ko nhất quyết phải có chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và khách hàng tiến hành theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Thời điểm hóa đơn có hiệu lực đã rõ
Thời điểm lập hóa đơn điện tử xác định theo thời khắc người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, 5 (thí dụ: ngày 30 tháng 4 5 2019) và thích hợp với chỉ dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
4. Xử lý lúc phát hiện sơ sót
Không còn nghiệp vụ Hóa đơn điều chỉnh.
5. Hóa đơn điện tử có lập kèm bảng kê ko?
Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin dùng cho truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng tiếng nói định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup Language” được tạo ra với mục tiêu san sớt dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
II. Câu hỏi huấn luyện thông tư 68 về hóa đơn điện tử
Câu 1: Hóa đơn điện tử đã sử dụng chẳng thể hiện ngày ký điện tử thì hóa đơn có hiệu lực pháp lý hay ko?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ – Tại Tiết e, Khoản 1 Điều 6 chỉ dẫn về nội dung của hóa đơn điện tử
“Điều 6. Nội dung của hoá đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:

e) Chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp của người bán; ngày, tháng 5 lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp của khách hàng trong trường hợp khách hàng là đơn vị kế toán.
…”
– Tại Điều 8 quy định về lập hóa đơn điện tử
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này lúc bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các bề ngoài lập hóa đơn điện tử:
– Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) tiến hành lập hóa đơn điện tử tại hệ thống ứng dụng lập hóa đơn điện tử của người bán;
– Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian hỗ trợ biện pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ tới khách hàng hàng hóa, dịch vụ.
…”
Căn cứ Tiết a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 chỉ dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ quy định về cách lập 1 số tiêu thức chi tiết trên hóa đơn
“Điều 16. Lập hóa đơn

2. Cách lập 1 số tiêu thức chi tiết trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng 5” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời khắc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho khách hàng, ko phân biệt đã nhận được tiền hay chưa nhận được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hỗ trợ dịch vụ là ngày xong xuôi việc hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt đã nhận được tiền hay chưa nhận được tiền. Trường hợp tổ chức hỗ trợ dịch vụ tiến hành thu tiền trước hoặc khi mà hỗ trợ dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, thì hóa đơn điện tử chỉ quy định phải bảo đảm nội dung theo quy định tại điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và có chữ ký điện tử của người bán theo quy định của luật pháp; chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp của khách hàng trong trường hợp khách hàng là đơn vị kế toán.
Từ 01/11/2020, doanh nghiệp tiến hành lập và ký hóa đơn điện tư theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 3 và điều 4 Thông tư số 68/2019/TT-BTC
Câu 2: Doanh nghiệp đang dùng hóa đơn điện tử muốn hủy và xin đặt in hóa đơn giấy được ko?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
“Điều 35. Hiệu lực thi hành

3. Trong thời kì từ ngày 01 tháng 11 5 2018 tới ngày 31 tháng 10 5 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ quy định trên, trước ngày 01/11/2020 doanh nghiệp được tiếp diễn tiến hành sử dụng, điều hành hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và Thông tư chỉ dẫn sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì doanh nghiệp được sử dụng thêm bề ngoài hóa đơn giấy (hóa đơn đặt in) theo quy định tại khoản 3, điều 7, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và khoản 2, điều 5, Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Từ 01/11/2020, doanh nghiệp tiến hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC
Câu 3: Doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử mà ko ghi cụ thể hàng hóa nhưng mà xuất theo bảng kê. Hướng khắc phục?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2013 chỉ dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ chỉ dẫn lập hóa đơn lúc danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của 1 số hóa đơn như sau:
“Trường hợp lúc bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của 1 số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc chọn lựa 1 trong 2 bề ngoài sau:
1. Người bán hàng ghi liên tục nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa chung cuộc của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo quy trình liên tiếp từ hóa đơn này tới hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin khách hàng được ghi đầy đủ ở số hóa đơn trước tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký khách hàng, giá trả tiền, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương nghiệp, thuế trị giá tăng thêm được ghi trong hóa đơn chung cuộc và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn tiến hành trực tiếp từ ứng dụng và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn, Cục thuế phê chuẩn từng trường hợp chi tiết để bằng lòng cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn 1 trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của khách hàng, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt ko dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong ấy X là số quy trình trang và Y là tổng số trang của hóa đơn ấy).”
2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
….”
– Căn cứ quy định nêu trên
– Căn cứ công văn số 820/TCT-DNL ngày 13/3/2017 của Tổng cục Thuế chỉ dẫn tiến hành hóa đơn điện tử có chỉ dẫn về việc lập hóa đơn điện tử có số dòng nhiều hơn 1 trang.
Khi bán hàng hóa doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử cho người dùng thì Doanh nghiệp phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra bảo đảm nguyên lý thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh lúc nhu yếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Nguồn vốn. Doanh nghiệp ko được lập hóa điện tử ko có danh mục hàng hóa nhưng mà kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho người dùng.
Trường hợp Doanh nghiệp biến đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn thì doanh nghiệp tiến hành gần giống trường hợp sử dụng hóa đơn tự in nhưng mà việc lập và in hóa đơn tiến hành trực tiếp từ ứng dụng và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn, chi tiết:
Doanh nghiệp được trình bày hóa đơn nhiều hơn 1 trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của khách hàng, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt ko dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong ấy X là số quy trình trang và Y là tổng số trang của hóa đơn ấy).
Câu 4: Khi lập hóa đơn điều chỉnh, nếu cột thành tiền đúng, chỉ sai cột số lượng và đơn giá thì theo trước đây, lúc xuất hóa đơn điều chỉnh giấy, chỉ cần điều chỉnh đơn giá và số lượng (cột thành tiền tổng), còn hóa đơn điện tử lúc đánh số lượng và đơn giá thì cột thành tiền sẽ tự nhảy ra. Vậy phải xử lý như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập
“Điều 9. Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập
1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho khách hàng mà chưa giao hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho khách hàng, người bán và khách hàng chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy lúc có sự đồng ý và công nhận của người bán và khách hàng. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các đối tác tham dự đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ dùng cho việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán tiến hành lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho khách hàng, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi tháng ngày 5.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho khách hàng, đã giao hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, người bán và khách hàng đã kê khai thuế, sau ấy phát hiện sơ sót thì người bán và khách hàng phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả 2 bên ghi rõ sơ sót, cùng lúc người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sơ sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá thành, thuế suất thuế trị giá tăng thêm, tiền thuế trị giá tăng thêm cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và khách hàng tiến hành kê khai điều chỉnh theo quy định của luật pháp về điều hành thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh ko được ghi số âm (-).”
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì việc xử lý sơ sót mục tiêu số lượng, đơn giá ghi trên hóa đơn điện tử đã lập được tiến hành theo chỉ dẫn nêu trên.
Từ ngày 01/11/2020, việc xử lý hóa đơn điện tử có sơ sót được tiến hành theo quy định tại điều 11 và điều 17, Thông tư số 68/2019/TT-BTC
Câu 5: Các công ty thương nghiệp và xây dựng bé doanh thu bé hơn 15 tỷ mỗi 5 có phải đăng ký gửi hóa đơn để có mã chuẩn xác tới CQT ko?
Trả lời:
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
“Điều 12. Vận dụng hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; chuyển vận hàng ko, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; nguồn vốn tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương nghiệp điện tử; kinh doanh siêu thị; thương nghiệp và các công ty, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ tiến hành giao dịch với cơ thuế quan bằng dụng cụ điện tử, xây dựng cơ sở vật chất công nghệ thông tin, có hệ thống ứng dụng kế toán, ứng dụng lập hóa đơn điện tử phục vụ lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử tới khách hàng và tới cơ thuế quan thì được sử dụng hóa đơn điện tử ko có mã của cơ thuế quan (trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan) lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp xui xẻo cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.
4. Hộ, tư nhân kinh doanh tiến hành sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu 5 trước liền kề từ 03 (3) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu 5 trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương nghiệp, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ. Hộ, tư nhân kinh doanh ko thuộc diện buộc phải mà có tiến hành sổ sách kế toán, có đề nghị thì cũng được vận dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo quy định.
5. Hộ, tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc thuốc tây, bán lẻ hàng tiêu dùng, hỗ trợ dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng tại 1 số địa bàn có điều kiện thuận tiện thì khai triển thử nghiệm hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan từ 5 2018. Trên cơ sở kết quả khai triển thử nghiệm sẽ khai triển trên toàn quốc.
6. Hộ, tư nhân kinh doanh ko phục vụ điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan tại khoản 4 Điều này mà cần có hóa đơn để ủy quyền người dùng hoặc trường hợp công ty, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ thuế quan bằng lòng cấp hóa đơn điện tử để ủy quyền người dùng thì được cơ thuế quan cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo từng lần nảy sinh và phải khai, nộp thuế trước lúc cơ thuế quan cấp hóa đơn điện tử theo từng lần nảy sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn chi tiết việc tiến hành đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan, sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan; chỉ dẫn vận dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp xui xẻo cao về thuế; kết nối chuyển dữ liệu điện tử từ các nhà băng thương nghiệp hoặc cổng trả tiền điện tử tổ quốc với cơ thuế quan; chỉ dẫn việc cấp và khai xác định trách nhiệm thuế lúc cơ thuế quan cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo từng lần nảy sinh và các nội dung khác nhu yếu theo đề nghị điều hành.”
Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Nguồn vốn quy định về hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
“Điều 6. Vận dụng hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
3. Việc vận dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp xui xẻo cao về thuế được tiến hành như sau:
a) Người bán hàng hoá, hỗ trợ dịch vụ thuộc trường hợp xui xẻo cao về thuế quy định tại điểm b khoản này thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.
b) Doanh nghiệp thuộc loại xui xẻo cao về thuế là công ty có vốn chủ nhân dưới 15 tỷ đồng và có 1 trong các tín hiệu sau:
b.1) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp lí các hạ tầng sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; dụng cụ chuyển vận; shop và các hạ tầng khác.
b.2) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
b.3) Doanh nghiệp có giao dịch qua nhà băng đáng ngờ theo quy định của luật pháp về phòng, chống rửa tiền.
b.4) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ cho các công ty khác nhưng mà chủ các công ty này có mối quan hệ tía má, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ kết hợp sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của 5 quyết toán.
b.5) Doanh nghiệp ko tiến hành kê khai thuế theo quy định: Không nộp giấy tờ khai thuế hoặc nộp giấy tờ khai thuế sau 90 ngày tính từ lúc ngày hết thời hạn nộp giấy tờ khai thuế hoặc tính từ lúc ngày khởi đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã công bố tạm nghỉ kinh doanh với cơ thuế quan và cơ thuế quan rà soát công nhận công ty có sản xuất kinh doanh mà ko kê khai thuế; ko c n hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và ko khai báo với cơ thuế quan hoặc cơ thuế quan rà soát ko xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm cư của người đại diện theo luật pháp, chủ công ty.
b.6) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử có sự chỉnh sửa địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong khoảng 12 tháng nhưng mà ko khai báo theo quy định hoặc ko kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
b.7) Doanh nghiệp đang sắm hóa đơn của cơ thuế quan (tiến hành Quyết định“về việc công ty có xui xẻo cao chuyển sang sử dụng hóa đơn của cơ thuế quan” ) được cơ thuế quan Thông báo chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan.
b.8) Trong thời kì 01 5 tính tới thời khắc bình chọn:
– Doanh nghiệp bị cơ thuế quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn liên can tới hành vi sử dụng hóa đơn trái phép, sử dụng trái phép hóa đơn dẫn tới trốn thuế, ăn lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu trách nhiệm thuế và bị xử phạt từ 20 triệu đồng trở lên;
– Doanh nghiệp bị cơ thuế quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn 02 lần/5 với tổng số tiền phạt 8 triệu đồng trở lên;
– Doanh nghiệp bị cơ thuế quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn từ 03 lần/5.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp và xây dựng ko thuộc lĩnh vực được vận dụng hóa đơn điện tử ko có mã cơ thuế quan. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo quy định tại khoản 1, điều 12, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
Câu 6 về nộp lại công bố và hóa đơn mẫu
(1) Trường hợp hóa đơn điện tử chẳng thể hiện ngày ký điện tử, công ty có cần nộp lại công bố và hóa đơn mẫu hay ko? (Hóa đơn mẩu và hóa đơn điện tử đã sử dụng đã được ký điện tử mà chẳng thể hiện ngày ký).
(2) Hóa đơn điện tử đã sử dụng chẳng thể hiện ngày ký điện tử thì hóa đơn có hiệu lực pháp lý hay ko?
Trả lời: Căn cứ quy định nội dung của hóa đơn điện tử tại điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ nguồn vốn cũng như khoản 1 Điều 6 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của chính phủ ko buộc phải nội dung ngày ký hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử phục vụ đủ quy định tại khoản 5, Điều 4, các Điều 6,7,8 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 và bảo đảm tính kiêm toàn của thông tin là hóa đơn hợp lí.
Câu 7: Nếu tới ngày 01/11/2020 số lượng hóa đơn giấy còn thì phải lập thủ tục hủy hóa đơn theo NĐ nào, và mẫu biểu nào?
Trả lời: Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng tiến hành theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, hỗ trợ dịch vụ.
Câu 8: Doanh nghiệp đã dùng hóa đơn điện tử mà chưa tích hợp ứng dụng kế toán có đươc ko?
Trả lời:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì doanh nghiệp phải có ứng dụng bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với ứng dụng kế toán, bảo đảm dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, hỗ trợ dịch vụ được tự động chuyển vào ứng dụng (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời khắc lập hoá đơn.
Từ 01/11/2020, việc sử dụng hóa đơn điện tử được hiện theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC, theo ấy nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử ko có mã của cơ thuế quan, thì doanh nghiệp phải có ứng dụng kế toán, ứng dụng hóa đơn thoe quy định tại khoản 2, điều 12, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
Câu 9: DN có được sử dụng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy ko?
Tới ngày 31/10/2020, DN, tổ chức được sử dụng song song hóa đơn đặt in và HĐĐT và được sử dụng tới lúc chuyển sang HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Câu 10: Có nhất quyết phải có chữ ký điện tử của khách hàng trên HĐĐT hay ko?
Trường hợp ko nhất quyết phải có chữ ký điện tử của khách hàng: Người sắm chẳng hề là đơn vị kế toán & Người sắm chẳng hề là đơn vị kế toán: Có các giấy tờ, chứng từ chứng minh việc hỗ trợ hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với khách hàng.
Câu 11: Hóa đơn điện tử kèm bảng kê?
CV 2047/TCT-CS ngày 22/5/2019: Hóa đơn điện tử là các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko bị giới hạn về số dòng trên 1 tờ hóa đơn nên HĐĐT ko lập kèm bảng kê. ( DN ko được lập HĐĐT ko có danh mục hàng hóa nhưng mà kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy/bảng kê điện tử cho người dùng)
Câu 12: Hóa đơn điện tử biến đổi nhiều hơn 1 trang
Để thích hợp với đặc biệt của HĐ ĐT, trường hợp biến đổi HĐĐT ra giấy, nếu số lượng HHDV bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn thì DN tiến hành gần giống trường hợp sử dụng HĐ tự in nhưng mà việc lập và in HĐ tiến hành trực tiếp từ ứng dụng và số lượng HH, DV bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang HĐ
Câu 13: Hóa đơn điện tử đã lập chưa gửi cho khách hàng bị sơ sót thì xử lý như thế nào?
HĐĐT đã lập có sơ sót mà chưa gửi cho khách hàng thì người bán:
Hủy hóa đơn điện tử đã lập có sơ sót
Lập hóa đơn điện tử mới gửi cho khách hàng
HĐĐT đã hủy phải được lưu trữ dùng cho việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Câu 14: Lập hóa đơn điện tử người dùng ko lấy hóa đơn (Bán lẻ xăng dầu)
Trong trường hợp này nếu công ty xuất hóa đơn vào ngày hôm sau hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ lễ, tết là không liên quan theo quy định.
Câu 15: Có được lập văn bản thỏa thuận sơ sót dưới dạng bản giấy?
Được lập văn bản thỏa thuận bằng giấy trường hợp khách hàng ko có chữ ký điện tử
Câu 16: Miễn tiêu thức dấu của người bán trên hóa đơn biến đổi?
HĐ biến đổi để chứng minh xuất xứ nguồn gốc hàng hóa hữu hình trong giai đoạn lưu thông phải có dấu của người bán.
Trên đây Vik News VN vừa giới thiệu đến độc giả bài viết Câu hỏi huấn luyện Thông tư 68 về hóa đơn điện tử để độc giả cùng tham khảo, không những thế Vik News VN cũng xin gửi đến độc giả Tài liệu huấn luyện thông tư 68 về hóa đơn điện tử để độc giả có thêm tài liệu huấn luyện về hóa đơn điện tử nhé. Mời độc giả cùng tham khảo.
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục nguồn vốn nhà băng trong mục văn bản luật pháp nhé.

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Câu #hỏi #tập #huấn #Thông #tư #về #hóa #đơn #điện #tử

Câu hỏi huấn luyện Thông tư 68 về hóa đơn điện tử

Vik News VN xin gửi đến độc giả bài viết câu hỏi huấn luyện Thông tư 68 về hóa đơn điện tử để độc giả cùng tham khảo và có thêm hiểu biết về hóa đơn điện tử nhé. Mời độc giả cùng tham khảo cụ thể tại đây.
I. Tóm lược 5 Thay đổi từ TT 32 lên TT 68
1. Mẫu số, Ký hiệu, số hóa đơn
Mẫu số, Ký hiệu: Gộp làm 1 dòng Ký hiệu
Số hóa đơn: Tăng từ tối đa 7 số lên 8 số
2. Chữ ký điện tử trên hóa đơn
Trường hợp người bán là công ty, tổ chức thì chữ ký số của người bán trên hóa đơn là chữ ký số của công ty, tổ chức; trường hợp người bán là tư nhân thì sử dụng chữ ký số của tư nhân hoặc người được giao cho.
Trường hợp khách hàng là cơ sở kinh doanh và khách hàng, người bán có thỏa thuận về việc khách hàng phục vụ các điều kiện kỹ thuật để ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử do người bán lập thì khách hàng ký số, ký điện tử trên hóa đơn.
Trường hợp hóa đơn điện tử ko nhất quyết phải có chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và khách hàng tiến hành theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
3. Thời điểm hóa đơn có hiệu lực đã rõ
Thời điểm lập hóa đơn điện tử xác định theo thời khắc người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, 5 (thí dụ: ngày 30 tháng 4 5 2019) và thích hợp với chỉ dẫn tại Điều 4 Thông tư này.
4. Xử lý lúc phát hiện sơ sót
Không còn nghiệp vụ Hóa đơn điều chỉnh.
5. Hóa đơn điện tử có lập kèm bảng kê ko?
Định dạng hóa đơn điện tử là tiêu chuẩn kỹ thuật quy định kiểu dữ liệu, chiều dài dữ liệu của các trường thông tin dùng cho truyền nhận, lưu trữ và hiển thị hóa đơn điện tử. Định dạng hóa đơn điện tử sử dụng tiếng nói định dạng văn bản XML (XML là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “eXtensible Markup Language” được tạo ra với mục tiêu san sớt dữ liệu điện tử giữa các hệ thống công nghệ thông tin).
II. Câu hỏi huấn luyện thông tư 68 về hóa đơn điện tử
Câu 1: Hóa đơn điện tử đã sử dụng chẳng thể hiện ngày ký điện tử thì hóa đơn có hiệu lực pháp lý hay ko?
Trả lời:
Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ – Tại Tiết e, Khoản 1 Điều 6 chỉ dẫn về nội dung của hóa đơn điện tử
“Điều 6. Nội dung của hoá đơn điện tử
1. Hóa đơn điện tử phải có các nội dung sau:

e) Chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp của người bán; ngày, tháng 5 lập và gửi hóa đơn. Chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp của khách hàng trong trường hợp khách hàng là đơn vị kế toán.
…”
– Tại Điều 8 quy định về lập hóa đơn điện tử
“Điều 8. Lập hóa đơn điện tử
1. Lập hóa đơn điện tử là việc thiết lập đầy đủ các thông tin quy định tại Điều 6 Thông tư này lúc bán hàng hóa, dịch vụ trên định dạng hóa đơn đã được xác định. Các bề ngoài lập hóa đơn điện tử:
– Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) tiến hành lập hóa đơn điện tử tại hệ thống ứng dụng lập hóa đơn điện tử của người bán;
– Người bán hàng hóa, dịch vụ (tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử) truy cập vào chương trình hệ thống lập hóa đơn điện tử của tổ chức trung gian hỗ trợ biện pháp hóa đơn điện tử để khởi tạo và lập hóa đơn điện tử.
2. Gửi hóa đơn điện tử là việc truyền dữ liệu của hóa đơn từ người bán hàng hóa, dịch vụ tới khách hàng hàng hóa, dịch vụ.
…”
Căn cứ Tiết a Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 chỉ dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ quy định về cách lập 1 số tiêu thức chi tiết trên hóa đơn
“Điều 16. Lập hóa đơn

2. Cách lập 1 số tiêu thức chi tiết trên hóa đơn
a) Tiêu thức “Ngày tháng 5” lập hóa đơn
Ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời khắc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho khách hàng, ko phân biệt đã nhận được tiền hay chưa nhận được tiền.
Ngày lập hóa đơn đối với hỗ trợ dịch vụ là ngày xong xuôi việc hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt đã nhận được tiền hay chưa nhận được tiền. Trường hợp tổ chức hỗ trợ dịch vụ tiến hành thu tiền trước hoặc khi mà hỗ trợ dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, thì hóa đơn điện tử chỉ quy định phải bảo đảm nội dung theo quy định tại điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và có chữ ký điện tử của người bán theo quy định của luật pháp; chữ ký điện tử theo quy định của luật pháp của khách hàng trong trường hợp khách hàng là đơn vị kế toán.
Từ 01/11/2020, doanh nghiệp tiến hành lập và ký hóa đơn điện tư theo quy định tại điểm e, khoản 1, điều 3 và điều 4 Thông tư số 68/2019/TT-BTC
Câu 2: Doanh nghiệp đang dùng hóa đơn điện tử muốn hủy và xin đặt in hóa đơn giấy được ko?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
“Điều 35. Hiệu lực thi hành

3. Trong thời kì từ ngày 01 tháng 11 5 2018 tới ngày 31 tháng 10 5 2020, các Nghị định: số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
Căn cứ quy định trên, trước ngày 01/11/2020 doanh nghiệp được tiếp diễn tiến hành sử dụng, điều hành hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và Thông tư chỉ dẫn sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Trường hợp doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì doanh nghiệp được sử dụng thêm bề ngoài hóa đơn giấy (hóa đơn đặt in) theo quy định tại khoản 3, điều 7, Thông tư số 32/2011/TT-BTC và khoản 2, điều 5, Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Từ 01/11/2020, doanh nghiệp tiến hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC
Câu 3: Doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử mà ko ghi cụ thể hàng hóa nhưng mà xuất theo bảng kê. Hướng khắc phục?
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1, 2 Điều 19 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2013 chỉ dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ chỉ dẫn lập hóa đơn lúc danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của 1 số hóa đơn như sau:
“Trường hợp lúc bán hàng hóa, dịch vụ nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ nhiều hơn số dòng của 1 số hóa đơn, người bán hàng có thể lập thành nhiều hóa đơn hoặc chọn lựa 1 trong 2 bề ngoài sau:
1. Người bán hàng ghi liên tục nhiều số hóa đơn. Dòng ghi hàng hóa chung cuộc của số hóa đơn trước ghi cụm từ “tiếp số sau” và dòng ghi hàng hóa đầu số hóa đơn sau ghi cụm từ “tiếp số trước”. Các hóa đơn liệt kê đủ các mặt hàng theo quy trình liên tiếp từ hóa đơn này tới hóa đơn khác. Thông tin người bán, thông tin khách hàng được ghi đầy đủ ở số hóa đơn trước tiên. Chữ ký và dấu người bán (nếu có), chữ ký khách hàng, giá trả tiền, phụ thu, phí thu thêm, chiết khấu thương nghiệp, thuế trị giá tăng thêm được ghi trong hóa đơn chung cuộc và gạch chéo phần còn trống (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn tự in, việc lập và in hóa đơn tiến hành trực tiếp từ ứng dụng và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn, Cục thuế phê chuẩn từng trường hợp chi tiết để bằng lòng cho cơ sở kinh doanh được sử dụng hóa đơn nhiều hơn 1 trang nếu trên phần đầu của trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của khách hàng, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt ko dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong ấy X là số quy trình trang và Y là tổng số trang của hóa đơn ấy).”
2. Người bán hàng được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.
….”
– Căn cứ quy định nêu trên
– Căn cứ công văn số 820/TCT-DNL ngày 13/3/2017 của Tổng cục Thuế chỉ dẫn tiến hành hóa đơn điện tử có chỉ dẫn về việc lập hóa đơn điện tử có số dòng nhiều hơn 1 trang.
Khi bán hàng hóa doanh nghiệp xuất hóa đơn điện tử cho người dùng thì Doanh nghiệp phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra bảo đảm nguyên lý thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh lúc nhu yếu theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Nguồn vốn. Doanh nghiệp ko được lập hóa điện tử ko có danh mục hàng hóa nhưng mà kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho người dùng.
Trường hợp Doanh nghiệp biến đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn thì doanh nghiệp tiến hành gần giống trường hợp sử dụng hóa đơn tự in nhưng mà việc lập và in hóa đơn tiến hành trực tiếp từ ứng dụng và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn, chi tiết:
Doanh nghiệp được trình bày hóa đơn nhiều hơn 1 trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của khách hàng, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt ko dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y” (trong ấy X là số quy trình trang và Y là tổng số trang của hóa đơn ấy).
Câu 4: Khi lập hóa đơn điều chỉnh, nếu cột thành tiền đúng, chỉ sai cột số lượng và đơn giá thì theo trước đây, lúc xuất hóa đơn điều chỉnh giấy, chỉ cần điều chỉnh đơn giá và số lượng (cột thành tiền tổng), còn hóa đơn điện tử lúc đánh số lượng và đơn giá thì cột thành tiền sẽ tự nhảy ra. Vậy phải xử lý như thế nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ quy định về xử lý hóa đơn điện tử đã lập
“Điều 9. Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập
1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho khách hàng mà chưa giao hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho khách hàng, người bán và khách hàng chưa kê khai thuế, nếu phát hiện sai thì chỉ được hủy lúc có sự đồng ý và công nhận của người bán và khách hàng. Việc huỷ hóa đơn điện tử có hiệu lực theo đúng thời hạn do các đối tác tham dự đã thoả thuận. Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ dùng cho việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người bán tiến hành lập hóa đơn điện tử mới theo quy định tại Thông tư này để gửi cho khách hàng, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi tháng ngày 5.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho khách hàng, đã giao hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, người bán và khách hàng đã kê khai thuế, sau ấy phát hiện sơ sót thì người bán và khách hàng phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả 2 bên ghi rõ sơ sót, cùng lúc người bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sơ sót. Hoá đơn điện tử lập sau ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá thành, thuế suất thuế trị giá tăng thêm, tiền thuế trị giá tăng thêm cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu… Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, người bán và khách hàng tiến hành kê khai điều chỉnh theo quy định của luật pháp về điều hành thuế và hóa đơn hiện hành. Hoá đơn điều chỉnh ko được ghi số âm (-).”
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì việc xử lý sơ sót mục tiêu số lượng, đơn giá ghi trên hóa đơn điện tử đã lập được tiến hành theo chỉ dẫn nêu trên.
Từ ngày 01/11/2020, việc xử lý hóa đơn điện tử có sơ sót được tiến hành theo quy định tại điều 11 và điều 17, Thông tư số 68/2019/TT-BTC
Câu 5: Các công ty thương nghiệp và xây dựng bé doanh thu bé hơn 15 tỷ mỗi 5 có phải đăng ký gửi hóa đơn để có mã chuẩn xác tới CQT ko?
Trả lời:
Căn cứ Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 quy định về hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
“Điều 12. Vận dụng hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.
2. Doanh nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; chuyển vận hàng ko, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; nguồn vốn tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương nghiệp điện tử; kinh doanh siêu thị; thương nghiệp và các công ty, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ tiến hành giao dịch với cơ thuế quan bằng dụng cụ điện tử, xây dựng cơ sở vật chất công nghệ thông tin, có hệ thống ứng dụng kế toán, ứng dụng lập hóa đơn điện tử phục vụ lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử tới khách hàng và tới cơ thuế quan thì được sử dụng hóa đơn điện tử ko có mã của cơ thuế quan (trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này và trường hợp đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan) lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.
3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp xui xẻo cao về thuế thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.
4. Hộ, tư nhân kinh doanh tiến hành sổ sách kế toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và có doanh thu 5 trước liền kề từ 03 (3) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, xây dựng hoặc có doanh thu 5 trước liền kề từ 10 (mười) tỷ đồng trở lên trong lĩnh vực thương nghiệp, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ. Hộ, tư nhân kinh doanh ko thuộc diện buộc phải mà có tiến hành sổ sách kế toán, có đề nghị thì cũng được vận dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo quy định.
5. Hộ, tư nhân kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc thuốc tây, bán lẻ hàng tiêu dùng, hỗ trợ dịch vụ trực tiếp tới người tiêu dùng tại 1 số địa bàn có điều kiện thuận tiện thì khai triển thử nghiệm hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan từ 5 2018. Trên cơ sở kết quả khai triển thử nghiệm sẽ khai triển trên toàn quốc.
6. Hộ, tư nhân kinh doanh ko phục vụ điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan tại khoản 4 Điều này mà cần có hóa đơn để ủy quyền người dùng hoặc trường hợp công ty, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ thuế quan bằng lòng cấp hóa đơn điện tử để ủy quyền người dùng thì được cơ thuế quan cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo từng lần nảy sinh và phải khai, nộp thuế trước lúc cơ thuế quan cấp hóa đơn điện tử theo từng lần nảy sinh theo Mẫu số 06 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
7. Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn chi tiết việc tiến hành đối với các trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan, sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ thuế quan; chỉ dẫn vận dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp xui xẻo cao về thuế; kết nối chuyển dữ liệu điện tử từ các nhà băng thương nghiệp hoặc cổng trả tiền điện tử tổ quốc với cơ thuế quan; chỉ dẫn việc cấp và khai xác định trách nhiệm thuế lúc cơ thuế quan cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo từng lần nảy sinh và các nội dung khác nhu yếu theo đề nghị điều hành.”
Căn cứ Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 68/2019/TT-BTC ngày 30/09/2019 của Bộ Nguồn vốn quy định về hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
“Điều 6. Vận dụng hóa đơn điện tử lúc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ
3. Việc vận dụng hóa đơn điện tử đối với các trường hợp xui xẻo cao về thuế được tiến hành như sau:
a) Người bán hàng hoá, hỗ trợ dịch vụ thuộc trường hợp xui xẻo cao về thuế quy định tại điểm b khoản này thì sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan, ko phân biệt trị giá từng lần bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ.
b) Doanh nghiệp thuộc loại xui xẻo cao về thuế là công ty có vốn chủ nhân dưới 15 tỷ đồng và có 1 trong các tín hiệu sau:
b.1) Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp lí các hạ tầng sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; dụng cụ chuyển vận; shop và các hạ tầng khác.
b.2) Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.
b.3) Doanh nghiệp có giao dịch qua nhà băng đáng ngờ theo quy định của luật pháp về phòng, chống rửa tiền.
b.4) Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ cho các công ty khác nhưng mà chủ các công ty này có mối quan hệ tía má, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ kết hợp sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của 5 quyết toán.
b.5) Doanh nghiệp ko tiến hành kê khai thuế theo quy định: Không nộp giấy tờ khai thuế hoặc nộp giấy tờ khai thuế sau 90 ngày tính từ lúc ngày hết thời hạn nộp giấy tờ khai thuế hoặc tính từ lúc ngày khởi đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã công bố tạm nghỉ kinh doanh với cơ thuế quan và cơ thuế quan rà soát công nhận công ty có sản xuất kinh doanh mà ko kê khai thuế; ko c n hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và ko khai báo với cơ thuế quan hoặc cơ thuế quan rà soát ko xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm cư của người đại diện theo luật pháp, chủ công ty.
b.6) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn điện tử có sự chỉnh sửa địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong khoảng 12 tháng nhưng mà ko khai báo theo quy định hoặc ko kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.
b.7) Doanh nghiệp đang sắm hóa đơn của cơ thuế quan (tiến hành Quyết định“về việc công ty có xui xẻo cao chuyển sang sử dụng hóa đơn của cơ thuế quan” ) được cơ thuế quan Thông báo chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan.
b.8) Trong thời kì 01 5 tính tới thời khắc bình chọn:
– Doanh nghiệp bị cơ thuế quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn liên can tới hành vi sử dụng hóa đơn trái phép, sử dụng trái phép hóa đơn dẫn tới trốn thuế, ăn lận thuế, nộp chậm tiền thuế, khai thiếu trách nhiệm thuế và bị xử phạt từ 20 triệu đồng trở lên;
– Doanh nghiệp bị cơ thuế quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn 02 lần/5 với tổng số tiền phạt 8 triệu đồng trở lên;
– Doanh nghiệp bị cơ thuế quan ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn từ 03 lần/5.
…”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương nghiệp và xây dựng ko thuộc lĩnh vực được vận dụng hóa đơn điện tử ko có mã cơ thuế quan. Do vậy, doanh nghiệp phải tiến hành hóa đơn điện tử có mã của cơ thuế quan theo quy định tại khoản 1, điều 12, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
Câu 6 về nộp lại công bố và hóa đơn mẫu
(1) Trường hợp hóa đơn điện tử chẳng thể hiện ngày ký điện tử, công ty có cần nộp lại công bố và hóa đơn mẫu hay ko? (Hóa đơn mẩu và hóa đơn điện tử đã sử dụng đã được ký điện tử mà chẳng thể hiện ngày ký).
(2) Hóa đơn điện tử đã sử dụng chẳng thể hiện ngày ký điện tử thì hóa đơn có hiệu lực pháp lý hay ko?
Trả lời: Căn cứ quy định nội dung của hóa đơn điện tử tại điều 4, Thông tư số 39/2014/TT-BTC và điều 6, Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ nguồn vốn cũng như khoản 1 Điều 6 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của chính phủ ko buộc phải nội dung ngày ký hóa đơn điện tử. Hóa đơn điện tử phục vụ đủ quy định tại khoản 5, Điều 4, các Điều 6,7,8 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 và bảo đảm tính kiêm toàn của thông tin là hóa đơn hợp lí.
Câu 7: Nếu tới ngày 01/11/2020 số lượng hóa đơn giấy còn thì phải lập thủ tục hủy hóa đơn theo NĐ nào, và mẫu biểu nào?
Trả lời: Việc hủy hóa đơn giấy còn tồn chưa sử dụng tiến hành theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 5 2010 và Nghị định 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 5 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, hỗ trợ dịch vụ.
Câu 8: Doanh nghiệp đã dùng hóa đơn điện tử mà chưa tích hợp ứng dụng kế toán có đươc ko?
Trả lời:
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTC, thì doanh nghiệp phải có ứng dụng bán hàng hoá, dịch vụ kết nối với ứng dụng kế toán, bảo đảm dữ liệu của hoá đơn điện tử bán hàng hoá, hỗ trợ dịch vụ được tự động chuyển vào ứng dụng (hoặc cơ sở dữ liệu) kế toán tại thời khắc lập hoá đơn.
Từ 01/11/2020, việc sử dụng hóa đơn điện tử được hiện theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC, theo ấy nếu doanh nghiệp thuộc trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử ko có mã của cơ thuế quan, thì doanh nghiệp phải có ứng dụng kế toán, ứng dụng hóa đơn thoe quy định tại khoản 2, điều 12, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP
Câu 9: DN có được sử dụng song song hóa đơn điện tử và hóa đơn giấy ko?
Tới ngày 31/10/2020, DN, tổ chức được sử dụng song song hóa đơn đặt in và HĐĐT và được sử dụng tới lúc chuyển sang HĐĐT theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP.
Câu 10: Có nhất quyết phải có chữ ký điện tử của khách hàng trên HĐĐT hay ko?
Trường hợp ko nhất quyết phải có chữ ký điện tử của khách hàng: Người sắm chẳng hề là đơn vị kế toán & Người sắm chẳng hề là đơn vị kế toán: Có các giấy tờ, chứng từ chứng minh việc hỗ trợ hàng hóa, dịch vụ giữa người bán với khách hàng.
Câu 11: Hóa đơn điện tử kèm bảng kê?
CV 2047/TCT-CS ngày 22/5/2019: Hóa đơn điện tử là các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, hỗ trợ dịch vụ, ko bị giới hạn về số dòng trên 1 tờ hóa đơn nên HĐĐT ko lập kèm bảng kê. ( DN ko được lập HĐĐT ko có danh mục hàng hóa nhưng mà kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy/bảng kê điện tử cho người dùng)
Câu 12: Hóa đơn điện tử biến đổi nhiều hơn 1 trang
Để thích hợp với đặc biệt của HĐ ĐT, trường hợp biến đổi HĐĐT ra giấy, nếu số lượng HHDV bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang hóa đơn thì DN tiến hành gần giống trường hợp sử dụng HĐ tự in nhưng mà việc lập và in HĐ tiến hành trực tiếp từ ứng dụng và số lượng HH, DV bán ra nhiều hơn số dòng của 1 trang HĐ
Câu 13: Hóa đơn điện tử đã lập chưa gửi cho khách hàng bị sơ sót thì xử lý như thế nào?
HĐĐT đã lập có sơ sót mà chưa gửi cho khách hàng thì người bán:
Hủy hóa đơn điện tử đã lập có sơ sót
Lập hóa đơn điện tử mới gửi cho khách hàng
HĐĐT đã hủy phải được lưu trữ dùng cho việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Câu 14: Lập hóa đơn điện tử người dùng ko lấy hóa đơn (Bán lẻ xăng dầu)
Trong trường hợp này nếu công ty xuất hóa đơn vào ngày hôm sau hoặc ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ lễ, tết là không liên quan theo quy định.
Câu 15: Có được lập văn bản thỏa thuận sơ sót dưới dạng bản giấy?
Được lập văn bản thỏa thuận bằng giấy trường hợp khách hàng ko có chữ ký điện tử
Câu 16: Miễn tiêu thức dấu của người bán trên hóa đơn biến đổi?
HĐ biến đổi để chứng minh xuất xứ nguồn gốc hàng hóa hữu hình trong giai đoạn lưu thông phải có dấu của người bán.
Trên đây Vik News VN vừa giới thiệu đến độc giả bài viết Câu hỏi huấn luyện Thông tư 68 về hóa đơn điện tử để độc giả cùng tham khảo, không những thế Vik News VN cũng xin gửi đến độc giả Tài liệu huấn luyện thông tư 68 về hóa đơn điện tử để độc giả có thêm tài liệu huấn luyện về hóa đơn điện tử nhé. Mời độc giả cùng tham khảo.
Mời độc giả cùng tham khảo thêm tại mục nguồn vốn nhà băng trong mục văn bản luật pháp nhé.

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Câu #hỏi #tập #huấn #Thông #tư #về #hóa #đơn #điện #tử


#Câu #hỏi #tập #huấn #Thông #tư #về #hóa #đơn #điện #tử

Vik News

Đại Bàng Xanh

Tôi là Đỗ Thủy đam mê sáng tạo viết Blog hàng ngày là những công việc mà tôi đang làm nó thực sự là những gì tôi yêu thích hãy theo dõi tôi để có những kiến thức bổ ích về xã hội ,cộng đồng và học tập.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button