Điều kiện để có quyền nuôi con khi ly hôn 2022
Các điều khoản về quyền nuôi con trong trường hợp ly hôn 2022. Các điều khoản về quyền nuôi con trong trường hợp ly hôn có một số quy định trong luật, nhưng chúng là một trong những mối quan tâm lớn nhất của các cặp vợ chồng khi quyết định ly hôn. Tuy nhiên, cũng có nhiều yếu tố tác động, tùy thuộc vào hoàn cảnh thực tế, điều kiện kinh tế, ý chí của người con, v.v. Sau đây, Vik News muốn gửi đến bạn đọc tài liệu tham khảo để nghiên cứu cụ thể về quyền nuôi con sau ly hôn, tức là khi mẹ không còn khả năng nuôi con.
1. Điều kiện để giành được quyền nuôi con trong trường hợp ly hôn là gì?
hỏi: Tôi kết hôn với chồng tôi vào năm 2014. Ban đầu họ sống hạnh phúc mãi mãi, đến năm 2016 thì họ có một cô con gái. Tuy nhiên, khi mang thai đứa con thứ hai được ba tháng thì trong người chồng xuất hiện những triệu chứng lạ. Họ thường xuyên về muộn, và đôi khi họ lấy cớ đi làm thêm và không về nhà.
Tôi nhiều lần gặng hỏi, thậm chí căng thẳng nhưng chồng nhất quyết không nói. Trong một lần, anh ta thú nhận rằng anh ta đã quan hệ với người phụ nữ đó hơn một năm và cầu xin sự tha thứ, cho đến khi chứng kiến cảnh anh ta lừa dối với một người phụ nữ khác. Tôi nghiến răng và kiên nhẫn bỏ qua đứa con và đứa trẻ trong bụng tôi, nhưng vẫn có tất cả các triệu chứng của nó và nó còn rõ ràng hơn nhiều.
Khi tôi mang bầu 6 tháng, tất cả tiền lương và thu nhập của anh ấy không góp phần nuôi con và phụ giúp gia đình. Anh còn nhẫn tâm tuyên bố muốn ly hôn với tôi và đòi quyền nuôi con lớn. Hiện tôi đang mang thai cháu thứ hai được 8 tháng. Nếu bạn không đồng ý ly hôn trong trường hợp này, bạn muốn biết tòa án có giải quyết hay không. Nếu tôi đồng ý ly hôn thì tôi có được quyền nuôi cả hai con không? Người chồng có nghĩa vụ gì nếu anh ta đang nuôi cả hai con? Điều kiện sinh hai con là gì?
trả lời:
Xin chào!
Chúng tôi xin ý kiến tư vấn pháp luật như sau:
Theo luật, câu hỏi của bạn sẽ được giải quyết nếu:
) Khi chồng đơn phương xin ly hôn mặc dù vợ không đồng ý.
Điều 51 (2) của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Family Act) quy định như sau:
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn nếu vợ đang có thai, đang sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nếu người chồng vẫn yêu cầu và nộp đơn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ trả lại đơn hoặc giải thích cho người chồng rằng anh ta không có quyền nộp đơn ly hôn để người chồng tự nguyện rút đơn. Nếu sau khi nghe giải thích mà người chồng vẫn nhất quyết không bỏ đơn thì Tòa án quyết định xử theo thủ tục thông thường và bác đơn ly hôn của người chồng. Nếu Tòa án bác đơn ly hôn thì đương sự có quyền yêu cầu Tòa án hòa giải đơn ly hôn sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án bác đơn ly hôn có hiệu lực. Tôi đang yêu cầu ly hôn.
vì thế, Nếu bạn không đồng ý ly hôn (tức là không đồng ý ly hôn) thì Chồng không có quyền đơn phương ly hôn Cho đến khi đứa thứ hai được 12 tháng tuổi. nên cũng Không có gì phải lo lắng như một mình nuôi hai con. Nhiệm vụ của người chồng sau khi ly hôn.
b) nếu người vợ đồng ý ly hôn;
Nếu chị quyết định xem xét ly hôn với chồng và đồng ý ký vào đơn ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lý đơn và giải quyết ly hôn nếu có đủ căn cứ theo quy định tại Điều 90 của Luật hôn nhân và gia đình. Nếu bạn đồng ý ly hôn, ba vấn đề nảy sinh.
Thứ nhất, về quyền được nuôi con của chính bạn
Theo Điều 81 Khoản 2 Luật Gia đình quy định như sau.
Vợ, chồng thoả thuận nghĩa vụ và quyền của mỗi bên đối với việc nuôi con, nuôi con sau khi ly hôn. Nếu không thể đạt được thỏa thuận, tòa án quyết định chỉ định quyền trực tiếp nuôi con cho một bên dựa trên mọi khía cạnh vì lợi ích của đứa trẻ. Nếu con bạn từ 07 tuổi trở lên thì bạn nên xem xét nguyện vọng của con mình.
Về nguyên tắc, trẻ em dưới 3 tuổi do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nếu con thứ nhất chưa đủ 3 tuổi thì chị có quyền chăm sóc cháu ngoại và được chăm sóc cháu thứ hai sau khi sinh. Tất nhiên, cô ấy phải chứng minh với tòa khả năng của mình trong việc nuôi dưỡng và chăm sóc hai đứa trẻ, bao gồm hoàn cảnh sức khỏe, điều kiện sống, việc làm, thu nhập hàng tháng, điều kiện chăm sóc và giáo dục.
Thứ hai, về việc quan tâm, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:
Mục 81 và 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
Ngay cả sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn còn con chưa thành niên, người khuyết tật, người đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, người mất khả năng lao động hoặc người mất năng lực hành vi dân sự. Bạn không có tài sản để nuôi sống bản thân. Ai không tự nuôi con thì có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Người nào không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có quyền thăm nom con. Không ai có thể ngăn cản người đó thực hiện quyền này.
Trường hợp cha, mẹ không nuôi dưỡng lạm dụng việc thăm nom, cản trở, ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng, dạy dỗ, giáo dục con thì người đang nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền nuôi con. Chuyến thăm của một đứa trẻ. Đứa trẻ.
Thứ ba, về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha mẹ đối với con trong trường hợp ly hôn
Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định trong trường hợp ly hôn mà cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự. đang hoạt động và không thể hoạt động. Tôi có tài sản. Tự lập có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mức cấp dưỡng nuôi con do cha mẹ học sinh thoả thuận. Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.
Cấp dưỡng nuôi con thanh toán chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và giáo dục đứa trẻ và do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không thỏa thuận được với nhau thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng của các bên, tòa án sẽ quyết định mức cấp dưỡng nuôi con hợp lý. Phương thức áp dụng sẽ do các bên thỏa thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Nếu các bên không thể đạt được thỏa thuận, tòa án sẽ xác định phương thức trợ cấp hàng tháng.
vì thế, Nếu cô ấy giành được quyền trực tiếp nuôi hai đứa con của mình một lát sau Chồng chị có nghĩa vụ cấp dưỡng để chị nuôi các con.. Vì đây là nghĩa vụ của cha mẹ. Vì vậy, người chồng có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
2. Điều kiện để giành được quyền nuôi con sau khi ly hôn là gì?
Một trong những vấn đề phổ biến nhất mà các cặp vợ chồng tranh cãi trong các vụ ly hôn là quyền nuôi con. Luật hôn nhân và gia đình có những quy định cụ thể về khía cạnh này, nhưng cũng có nhiều yếu tố quyết định khả năng nuôi con của một cá nhân. Nếu vậy, những yếu tố đó là gì? Và ở đâu? Điều kiện cần thiết để nuôi con sau khi ly hôn là gì?
về nguyên tắc, Quyền nuôi con sau khi ly hôn có thể do các bên (vợ, chồng) thỏa thuận và được ghi vào bản án của Tòa án.. Sau khi ly hôn, người được quyền nuôi con có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất sức. Hành vi hoặc không hoạt động thể chất. Họ có khả năng lao động và không có tài sản để nuôi sống bản thân. Cá nhân không tự nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho người khác chăm sóc, nuôi dạy con đến tuổi trưởng thành (mức cấp dưỡng tùy theo hoàn cảnh kinh tế hoặc theo thỏa thuận).
Nếu, cặp đôi Bạn không thể thống nhất về việc ai sẽ nuôi đứa bé. Sau đó, tòa án có quyền phân xử và giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng. Các quyết định của tòa án dựa trên mọi phương diện vì lợi ích tốt nhất của đứa trẻ và hy vọng về một tương lai tốt đẹp của đứa trẻ. Có thể kể đến lợi ích của điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, nuôi dạy, du lịch, v.v.
vì thế, về cơ bản được coi là một lát sau Những người có điều kiện tốt hơn về thu nhập, tài sản và công việc có thể được quyền nuôi con. Nói chung là chiều chồng.
Nhưng trên thực tế, người mẹ chiến thắng ở các khía cạnh tình cảm, đạo đức và tổ chức của việc nuôi dạy.
- Nếu, Trẻ em từ 7 tuổi trở lên hỏi ý kiến, nguyện vọng trước tòa.
- Nếu, Đối với trẻ em dưới 3 tuổi, quyền chăm sóc trẻ thuộc về người mẹ. Nếu mẹ không muốn nuôi con.
Nhưng mà, Sau khi giành được quyền nuôi con, nếu phát hiện con không hoàn thành trách nhiệm trong quá trình nuôi dưỡng con thì cha, mẹ còn lại có quyền yêu cầu thay đổi quyền nuôi con.
3. Những trường hợp nào mẹ không được nuôi con?
Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì không phải người mẹ nào cũng được nuôi con. Điều 81 (3) Luật Hôn nhân và Gia đình quy định hai trường hợp người mẹ không được nuôi con, bao gồm:
Người mẹ không được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Cha mẹ đưa ra các thỏa thuận khác nhau tùy theo sở thích của con cái.
Người mẹ có đủ điều kiện nuôi con phải có đủ điều kiện giám hộ theo quy định tại Điều 47 khoản 1 điểm b Bộ luật dân sự.
Người chưa thành niên có cha hoặc mẹ, nhưng cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự. Cả cha và mẹ đều gặp khó khăn trong việc kiểm soát nhận thức và hành vi. Cha và mẹ đều bị hạn chế về năng lực hành vi dân sự. Cả cha và mẹ đều bị tòa án tuyên bố là có quyền hạn chế đối với con cái của họ. Cha hoặc mẹ không được chăm sóc, giáo dục con mà phải có người giám hộ.
Vì vậy, nếu người mẹ bị mất năng lực tố tụng dân sự, suy giảm nhận thức, bị tòa tuyên án thì bị hạn chế quyền đối với con, không đủ điều kiện chăm sóc giáo dục con, nếu con có nhân cách xấu, v.v. .. .không sao đâu … Họ nói bạn không đủ tư cách sinh con.
Bên cạnh yếu tố kinh tế, cho con cái tuổi thơ đẹp đẽ, yêu thương hơn là nhận được sự dạy dỗ, dạy dỗ, nuôi dưỡng của cha mẹ. Đây là yếu tố quyết định đến sự phát triển của trẻ không chỉ về thể chất mà còn về tinh thần, trẻ sẽ phát triển tư duy lành mạnh, hòa đồng và trở thành những công dân có ích cho xã hội. lễ hội.
Vì vậy, luật pháp Việt Nam luôn chú trọng đến quyền và tương lai của trẻ em nên người giành được quyền nuôi con là người được bảo đảm mọi điều kiện cho sự phát triển và tương lai của trẻ. Luật pháp Hàn Quốc luôn coi trọng ‘tình yêu’ bên cạnh những lý lẽ nên quyền nuôi con của người mẹ luôn được ưu tiên. Không phân biệt cha mẹ nào có điều kiện hơn thì khi ra quyết định nuôi con từ 7 tuổi trở lên, tòa án cũng quyết định theo ý chí của con.
Đặc biệt, có thể thấy, các bộ luật liên quan đến luật hôn nhân và gia đình ở nước ta đang từng bước phát triển, với những quy định chặt chẽ và luôn chứa đựng những tranh luận, bức xúc thường ngày. Đó cũng là cơ sở để các văn bản, luật văn bản áp dụng vào đời sống của nhân dân.
Bài viết này đã đề cập đến các vấn đề về quyền nuôi con khi ly hôn và các trường hợp mẹ không được quyền cấp dưỡng cho con. Xem các câu hỏi thường gặp về Luật Dân sự, Luật Hôn nhân và Gia đình và các bài liên quan trong mục Phổ biến pháp luật về Dữ liệu lớn.
- Đơn ly hôn, cách điền đơn ly hôn
- Đơn xin ly hôn mới nhất 2022
- thủ tục ly hôn thân thiện
Xem thêm thông tin Điều kiện để có quyền nuôi con khi ly hôn 2022
Điều kiện để có quyền nuôi con khi ly hôn 2022
Điều kiện được quyền nuôi con khi ly hôn 2022. Điều kiện được quyền nuôi con khi ly hôn là băn khoăn lớn nhất của các cặp vợ chồng khi quyết định ly thân, mặc dù Pháp luật đã có những quy định cụ thể. mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế, điều kiện kinh tế, ý chí của con,… với nhiều yếu tố chi phối. Sau đây Vik News xin gửi tới bạn đọc tài liệu tham khảo để nghiên cứu cụ thể về quyền nuôi con sau khi ly hôn và trường hợp nào mẹ không được nuôi con.
1. Điều kiện để được quyền nuôi con khi ly hôn?
Hỏi: Tôi kết hôn với chồng năm 2014. Ban đầu chúng tôi sống hạnh phúc và có với nhau một cô con gái sinh năm 2016. Tuy nhiên, khi tôi mang thai cháu thứ 2 được 3 tháng thì chồng tôi có những biểu hiện bất thường. thường xuyên về nhà muộn, thậm chí có lúc kiếm cớ đi làm qua đêm không về nhà.
Tôi đã nhiều lần gặng hỏi, thậm chí còn làm căng nhưng chồng không chịu nói. Cho đến một lần tôi trực tiếp bắt quả tang chồng ngoại tình với một cô gái khác, anh thú nhận đã quan hệ với cô gái đó hơn 1 năm và xin tôi tha thứ. Vì nghĩ đến đứa con thơ dại và đứa con trong bụng, tôi nghiến răng nhẫn nhịn bỏ qua nhưng anh vẫn chứng nào tật nấy, thậm chí còn lộ liễu hơn.
Đến khi tôi mang bầu tháng thứ 6, toàn bộ tiền lương và thu nhập của anh ấy không đóng góp vào việc nuôi con và chăm sóc gia đình. Anh còn nhẫn tâm tuyên bố muốn ly hôn với tôi và đòi quyền nuôi con lớn. Hiện tôi đang mang thai cháu thứ 2 được 8 tháng. Tôi muốn biết trong trường hợp này nếu tôi không thuận tình ly hôn thì Tòa án có xử lý không? Nếu tôi thuận tình ly hôn thì tôi có được quyền nuôi cả hai con không? Chồng tôi có nghĩa vụ gì nếu tôi được quyền nuôi cả hai con? Điều kiện để tôi có thể sinh được cả hai con là gì?
Trả lời:
Xin chào!
Chúng tôi xin ý kiến tư vấn pháp luật như sau:
Theo quy định của pháp luật, vấn đề bạn hỏi sẽ được giải quyết trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp chồng đơn phương xin ly hôn mặc dù vợ không đồng ý.
Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HGĐ) quy định:
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nếu chồng chị vẫn nhất quyết đòi đơn phương ly hôn và nộp đơn thì Tòa án sẽ trả lại đơn hoặc giải thích cho chồng chị chưa có quyền yêu cầu ly hôn để anh ấy tự nguyện rút đơn. Sau khi được giải thích, nếu chồng chị vẫn nhất quyết không rút đơn thì Tòa án sẽ xử lý theo thủ tục chung và quyết định bác đơn yêu cầu ly hôn của chồng chị. Trường hợp Tòa án bác đơn ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án bác đơn ly hôn có hiệu lực pháp luật thì người đó có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết lại đơn yêu cầu ly hôn. đòi ly hôn.
Cho nên, nếu bạn không đồng ý ly hôn (tức là không đồng ý ly hôn) thì Chồng bạn sẽ không có quyền đơn phương xin ly hôn cho đến khi đứa con thứ hai của cô tròn 12 tháng tuổi. Nên cũng Không có vấn đề nào mà tôi băn khoăn như quyền trực tiếp nuôi hai con. và nghĩa vụ của chồng sau khi ly hôn.
b) Trường hợp vợ thuận tình ly hôn
Nếu chị xem xét, quyết định đồng ý ly hôn với chồng, đồng ý ký đơn ly hôn thì Tòa án thụ lý đơn và giải quyết ly hôn nếu có đủ căn cứ theo quy định tại Điều 90 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu bạn đồng ý ly hôn, thì ba vấn đề sẽ nảy sinh:
Thứ nhất, về quyền trực tiếp nuôi con
Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Gia đình quy định:
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ và quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, trẻ em dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nếu con đầu lòng của chị chưa đủ 3 tuổi thì chị được quyền nuôi cháu và cháu thứ 2 cũng sẽ được nuôi dưỡng sau khi sinh. Tất nhiên, chị cũng cần chứng minh với Tòa án khả năng của mình để có thể nuôi và chăm sóc cả hai con như: tình hình sức khỏe, điều kiện ăn ở, việc làm, thu nhập hàng tháng, điều kiện chăm sóc, học hành,…
Thứ hai, về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:
Điều 81 và 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
Sau khi ly hôn, vợ chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên, người đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, mất khả năng lao động, mất năng lực hành vi dân sự. không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; Không ai được ngăn cản người đó thực hiện quyền này.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom, cản trở, ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó. con của một người.
Thứ ba, Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn
Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình quy định: Khi ly hôn, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản. tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mức cấp dưỡng nuôi con do cha mẹ thoả thuận; Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Cấp dưỡng nuôi con bao gồm các chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và giáo dục đứa trẻ và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy theo từng trường hợp cụ thể và khả năng của mỗi bên mà Tòa án sẽ quyết định mức cấp dưỡng nuôi con hợp lý. Phương thức hỗ trợ do các bên thỏa thuận hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng hàng tháng.
Cho nên, nếu cô ấy giành được quyền trực tiếp nuôi cả hai đứa con sau đó Chồng chị có nghĩa vụ cấp dưỡng để chị có điều kiện nuôi con.. Vì đây là bổn phận của cha mẹ; do đó, chồng chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
2. Điều kiện để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Một trong những vấn đề mà các cặp vợ chồng thường tranh cãi nhiều nhất trong các vụ án ly hôn là quyền nuôi con. Mặc dù pháp luật hôn nhân và gia đình đã có những quy định cụ thể về khía cạnh này nhưng có nhiều yếu tố quyết định khả năng nuôi con của mỗi người. Vậy những yếu tố đó là gì? Và ở đâu Điều kiện cần thiết để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Về nguyên tắc, Quyền nuôi con sau khi ly hôn có thể do các bên (vợ, chồng) thỏa thuận và được tòa án ghi vào bản án.. Sau khi ly hôn, người được quyền nuôi con có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con khi con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực làm người. hành động, hoặc không hoạt động thể chất. có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng (mức cấp dưỡng tùy theo điều kiện kinh tế hoặc theo thỏa thuận) cho người kia chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con thành niên.
Trong trường hợp, cặp đôi Không thể thống nhất được việc ai sẽ nuôi con Lúc này, Tòa án sẽ có quyền phân xử và giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng. Phán quyết của tòa án dựa trên quyền lợi về mọi mặt và mong muốn tương lai tốt đẹp của đứa trẻ. Có thể kể đến một số quyền lợi như: điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, đi lại …
Cho nên, xem xét về cơ bản sau đó Ai có điều kiện tốt hơn về thu nhập, tài sản, công việc sẽ được quyền nuôi con. Thông thường, điều đó phần lớn có lợi cho người chồng.
Nhưng trên thực tế, người mẹ chiến thắng khía cạnh tình cảm, đạo đức và phương pháp nuôi dạy con cái.
Trong trường hợp, Con trên 7 tuổi, tòa sẽ hỏi ý kiến, nguyện vọng của con.
Trong trường hợp, Con dưới 3 tuổi thì quyền nuôi con sẽ thuộc về mẹ. trừ trường hợp mẹ không muốn nuôi con.
Tuy nhiên, Sau khi giành được quyền nuôi con, nếu phát hiện trong quá trình nuôi con chưa hoàn thành trách nhiệm của mình thì người kia có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con.
3. Trường hợp nào mẹ không được nuôi con?
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, có thể thấy không phải người mẹ nào cũng được nuôi con. Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định hai trường hợp mẹ không được nuôi con gồm:
– Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dạy, giáo dục con.
– Cha mẹ có thoả thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Người mẹ có đủ điều kiện nuôi con phải có đủ điều kiện về người giám hộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật dân sự.
Người chưa thành niên có cha hoặc mẹ, nhưng cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cả cha và mẹ đều gặp khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi; bố và mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cả cha và mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; Cha và mẹ đều không có khả năng chăm sóc, giáo dục con cái mà phải có người giám hộ.
Do đó, nếu người mẹ thuộc các trường hợp: mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn về nhận thức, bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con, không đủ điều kiện chăm sóc giáo dục con, nhân cách kém … .không ngoan … được cho là không đủ điều kiện nuôi con.
Bên cạnh yếu tố kinh tế, việc mang đến cho trẻ một tuổi thơ đẹp đẽ, yêu thương hơn là có sự dạy dỗ, chỉ bảo, dạy dỗ của cha mẹ. Đây cũng là yếu tố quyết định để trẻ phát triển không chỉ về thể chất mà còn về tinh thần, trẻ sẽ phát triển tâm lý lành mạnh, hòa đồng, lớn lên trở thành những công dân có ích cho xã hội. lễ hội.
Vì vậy, người giành được quyền nuôi con là người được đảm bảo mọi điều kiện cho sự phát triển và tương lai của trẻ vì pháp luật nhà nước Việt Nam luôn chú trọng đến quyền và tương lai của trẻ. Pháp luật nước ta bên cạnh những lý lẽ thì luật sắt cũng luôn chú trọng đến “tình thương” nên quyền nuôi con của người mẹ luôn được ưu tiên. Dù cha mẹ nào có điều kiện hơn thì đối với con trên 7 tuổi khi ra quyết định về quyền nuôi con, Tòa án cũng sẽ căn cứ vào nguyện vọng của con.
Có thể thấy, pháp luật nước nhà, đặc biệt trong vấn đề Luật Hôn nhân và Gia đình của nước ta ngày càng phát triển, bên cạnh tính kỷ luật nghiêm minh, nó luôn chứa đựng những lý lẽ, tình cảm đời thường. Đó cũng là cơ sở để pháp luật từ các văn bản, giấy tờ đi vào thực tiễn cuộc sống của người dân.
Bài viết này đã làm rõ các vấn đề về điều kiện được quyền nuôi con khi ly hôn và trường hợp mẹ không được quyền nuôi con. Mời các bạn tham khảo các bài viết liên quan tại chuyên mục Hỏi đáp pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình và phổ biến pháp luật của Vik News.
Đơn ly hôn, cách viết đơn ly hôn
Đơn ly hôn mới nhất 2022
Thủ tục ly hôn thân thiện
#Điều #kiện #để #có #quyền #nuôi #con #khi #hôn
Điều kiện được quyền nuôi con khi ly hôn 2022. Điều kiện được quyền nuôi con khi ly hôn là băn khoăn lớn nhất của các cặp vợ chồng khi quyết định ly thân, mặc dù Pháp luật đã có những quy định cụ thể. mà còn phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế, điều kiện kinh tế, ý chí của con,… với nhiều yếu tố chi phối. Sau đây Vik News xin gửi tới bạn đọc tài liệu tham khảo để nghiên cứu cụ thể về quyền nuôi con sau khi ly hôn và trường hợp nào mẹ không được nuôi con.
1. Điều kiện để được quyền nuôi con khi ly hôn?
Hỏi: Tôi kết hôn với chồng năm 2014. Ban đầu chúng tôi sống hạnh phúc và có với nhau một cô con gái sinh năm 2016. Tuy nhiên, khi tôi mang thai cháu thứ 2 được 3 tháng thì chồng tôi có những biểu hiện bất thường. thường xuyên về nhà muộn, thậm chí có lúc kiếm cớ đi làm qua đêm không về nhà.
Tôi đã nhiều lần gặng hỏi, thậm chí còn làm căng nhưng chồng không chịu nói. Cho đến một lần tôi trực tiếp bắt quả tang chồng ngoại tình với một cô gái khác, anh thú nhận đã quan hệ với cô gái đó hơn 1 năm và xin tôi tha thứ. Vì nghĩ đến đứa con thơ dại và đứa con trong bụng, tôi nghiến răng nhẫn nhịn bỏ qua nhưng anh vẫn chứng nào tật nấy, thậm chí còn lộ liễu hơn.
Đến khi tôi mang bầu tháng thứ 6, toàn bộ tiền lương và thu nhập của anh ấy không đóng góp vào việc nuôi con và chăm sóc gia đình. Anh còn nhẫn tâm tuyên bố muốn ly hôn với tôi và đòi quyền nuôi con lớn. Hiện tôi đang mang thai cháu thứ 2 được 8 tháng. Tôi muốn biết trong trường hợp này nếu tôi không thuận tình ly hôn thì Tòa án có xử lý không? Nếu tôi thuận tình ly hôn thì tôi có được quyền nuôi cả hai con không? Chồng tôi có nghĩa vụ gì nếu tôi được quyền nuôi cả hai con? Điều kiện để tôi có thể sinh được cả hai con là gì?
Trả lời:
Xin chào!
Chúng tôi xin ý kiến tư vấn pháp luật như sau:
Theo quy định của pháp luật, vấn đề bạn hỏi sẽ được giải quyết trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp chồng đơn phương xin ly hôn mặc dù vợ không đồng ý.
Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 (Luật HGĐ) quy định:
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Nếu chồng chị vẫn nhất quyết đòi đơn phương ly hôn và nộp đơn thì Tòa án sẽ trả lại đơn hoặc giải thích cho chồng chị chưa có quyền yêu cầu ly hôn để anh ấy tự nguyện rút đơn. Sau khi được giải thích, nếu chồng chị vẫn nhất quyết không rút đơn thì Tòa án sẽ xử lý theo thủ tục chung và quyết định bác đơn yêu cầu ly hôn của chồng chị. Trường hợp Tòa án bác đơn ly hôn thì sau một năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án bác đơn ly hôn có hiệu lực pháp luật thì người đó có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết lại đơn yêu cầu ly hôn. đòi ly hôn.
Cho nên, nếu bạn không đồng ý ly hôn (tức là không đồng ý ly hôn) thì Chồng bạn sẽ không có quyền đơn phương xin ly hôn cho đến khi đứa con thứ hai của cô tròn 12 tháng tuổi. Nên cũng Không có vấn đề nào mà tôi băn khoăn như quyền trực tiếp nuôi hai con. và nghĩa vụ của chồng sau khi ly hôn.
b) Trường hợp vợ thuận tình ly hôn
Nếu chị xem xét, quyết định đồng ý ly hôn với chồng, đồng ý ký đơn ly hôn thì Tòa án thụ lý đơn và giải quyết ly hôn nếu có đủ căn cứ theo quy định tại Điều 90 của Luật Hôn nhân và gia đình. Nếu bạn đồng ý ly hôn, thì ba vấn đề sẽ nảy sinh:
Thứ nhất, về quyền trực tiếp nuôi con
Căn cứ khoản 2 Điều 81 Luật Gia đình quy định:
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ và quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng, căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Về nguyên tắc, trẻ em dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Nếu con đầu lòng của chị chưa đủ 3 tuổi thì chị được quyền nuôi cháu và cháu thứ 2 cũng sẽ được nuôi dưỡng sau khi sinh. Tất nhiên, chị cũng cần chứng minh với Tòa án khả năng của mình để có thể nuôi và chăm sóc cả hai con như: tình hình sức khỏe, điều kiện ăn ở, việc làm, thu nhập hàng tháng, điều kiện chăm sóc, học hành,…
Thứ hai, về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con sau khi ly hôn:
Điều 81 và 82 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:
Sau khi ly hôn, vợ chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên, người đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, mất khả năng lao động, mất năng lực hành vi dân sự. không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con; Không ai được ngăn cản người đó thực hiện quyền này.
Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom, cản trở, ảnh hưởng xấu đến việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó. con của một người.
Thứ ba, Về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn
Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình quy định: Khi ly hôn, cha, mẹ không trực tiếp nuôi con chưa thành niên hoặc con đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản. tự nuôi mình có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Mức cấp dưỡng nuôi con do cha mẹ thoả thuận; Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Cấp dưỡng nuôi con bao gồm các chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và giáo dục đứa trẻ và do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì tùy theo từng trường hợp cụ thể và khả năng của mỗi bên mà Tòa án sẽ quyết định mức cấp dưỡng nuôi con hợp lý. Phương thức hỗ trợ do các bên thỏa thuận hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trường hợp các bên không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định phương thức cấp dưỡng hàng tháng.
Cho nên, nếu cô ấy giành được quyền trực tiếp nuôi cả hai đứa con sau đó Chồng chị có nghĩa vụ cấp dưỡng để chị có điều kiện nuôi con.. Vì đây là bổn phận của cha mẹ; do đó, chồng chị có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
2. Điều kiện để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Một trong những vấn đề mà các cặp vợ chồng thường tranh cãi nhiều nhất trong các vụ án ly hôn là quyền nuôi con. Mặc dù pháp luật hôn nhân và gia đình đã có những quy định cụ thể về khía cạnh này nhưng có nhiều yếu tố quyết định khả năng nuôi con của mỗi người. Vậy những yếu tố đó là gì? Và ở đâu Điều kiện cần thiết để giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?
Về nguyên tắc, Quyền nuôi con sau khi ly hôn có thể do các bên (vợ, chồng) thỏa thuận và được tòa án ghi vào bản án.. Sau khi ly hôn, người được quyền nuôi con có nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con khi con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) hoặc đã thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực làm người. hành động, hoặc không hoạt động thể chất. có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng (mức cấp dưỡng tùy theo điều kiện kinh tế hoặc theo thỏa thuận) cho người kia chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con thành niên.
Trong trường hợp, cặp đôi Không thể thống nhất được việc ai sẽ nuôi con Lúc này, Tòa án sẽ có quyền phân xử và giao quyền nuôi con cho một bên vợ hoặc chồng. Phán quyết của tòa án dựa trên quyền lợi về mọi mặt và mong muốn tương lai tốt đẹp của đứa trẻ. Có thể kể đến một số quyền lợi như: điều kiện học tập, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, đi lại …
Cho nên, xem xét về cơ bản sau đó Ai có điều kiện tốt hơn về thu nhập, tài sản, công việc sẽ được quyền nuôi con. Thông thường, điều đó phần lớn có lợi cho người chồng.
Nhưng trên thực tế, người mẹ chiến thắng khía cạnh tình cảm, đạo đức và phương pháp nuôi dạy con cái.
Trong trường hợp, Con trên 7 tuổi, tòa sẽ hỏi ý kiến, nguyện vọng của con.
Trong trường hợp, Con dưới 3 tuổi thì quyền nuôi con sẽ thuộc về mẹ. trừ trường hợp mẹ không muốn nuôi con.
Tuy nhiên, Sau khi giành được quyền nuôi con, nếu phát hiện trong quá trình nuôi con chưa hoàn thành trách nhiệm của mình thì người kia có quyền yêu cầu thay đổi người nuôi con.
3. Trường hợp nào mẹ không được nuôi con?
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, có thể thấy không phải người mẹ nào cũng được nuôi con. Khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định hai trường hợp mẹ không được nuôi con gồm:
– Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dạy, giáo dục con.
– Cha mẹ có thoả thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Người mẹ có đủ điều kiện nuôi con phải có đủ điều kiện về người giám hộ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 của Bộ luật dân sự.
Người chưa thành niên có cha hoặc mẹ, nhưng cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cả cha và mẹ đều gặp khó khăn trong nhận thức và điều khiển hành vi; bố và mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cả cha và mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; Cha và mẹ đều không có khả năng chăm sóc, giáo dục con cái mà phải có người giám hộ.
Do đó, nếu người mẹ thuộc các trường hợp: mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn về nhận thức, bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con, không đủ điều kiện chăm sóc giáo dục con, nhân cách kém … .không ngoan … được cho là không đủ điều kiện nuôi con.
Bên cạnh yếu tố kinh tế, việc mang đến cho trẻ một tuổi thơ đẹp đẽ, yêu thương hơn là có sự dạy dỗ, chỉ bảo, dạy dỗ của cha mẹ. Đây cũng là yếu tố quyết định để trẻ phát triển không chỉ về thể chất mà còn về tinh thần, trẻ sẽ phát triển tâm lý lành mạnh, hòa đồng, lớn lên trở thành những công dân có ích cho xã hội. lễ hội.
Vì vậy, người giành được quyền nuôi con là người được đảm bảo mọi điều kiện cho sự phát triển và tương lai của trẻ vì pháp luật nhà nước Việt Nam luôn chú trọng đến quyền và tương lai của trẻ. Pháp luật nước ta bên cạnh những lý lẽ thì luật sắt cũng luôn chú trọng đến “tình thương” nên quyền nuôi con của người mẹ luôn được ưu tiên. Dù cha mẹ nào có điều kiện hơn thì đối với con trên 7 tuổi khi ra quyết định về quyền nuôi con, Tòa án cũng sẽ căn cứ vào nguyện vọng của con.
Có thể thấy, pháp luật nước nhà, đặc biệt trong vấn đề Luật Hôn nhân và Gia đình của nước ta ngày càng phát triển, bên cạnh tính kỷ luật nghiêm minh, nó luôn chứa đựng những lý lẽ, tình cảm đời thường. Đó cũng là cơ sở để pháp luật từ các văn bản, giấy tờ đi vào thực tiễn cuộc sống của người dân.
Bài viết này đã làm rõ các vấn đề về điều kiện được quyền nuôi con khi ly hôn và trường hợp mẹ không được quyền nuôi con. Mời các bạn tham khảo các bài viết liên quan tại chuyên mục Hỏi đáp pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình và phổ biến pháp luật của Vik News.
Đơn ly hôn, cách viết đơn ly hôn
Đơn ly hôn mới nhất 2022
Thủ tục ly hôn thân thiện
#Điều #kiện #để #có #quyền #nuôi #con #khi #hôn
#Điều #kiện #để #có #quyền #nuôi #con #khi #hôn
Tổng hợp: Vik News