Tài Liệu

Luật việc làm

Ngày 16/11/2013, Quốc hội ban hành Luật việc làm – Luật số 38/2013/QH13, quy định những chế độ cung ứng tạo việc khiến cho công nhân. Bình chọn, cấp chứng chỉ hành nghề tổ quốc, cũng như các cơ chế bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệm nhằm bảo đảm lợi quyền cho công nhân.

Luật việc làm

Mọi quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật việc làm 2013 sẽ thay thế toàn thể các quy định trước đấy tại Luật BHXH 2006. Luật việc làm chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Mời các bạn cùng theo dõi nội dung cụ thể của Luật việc làm 2013 trong bài viết dưới đây:

QUỐC HỘI
—————
Luật số: 38/2013/QH13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————-

Hà Nội, ngày 16 tháng 11 5 2013

LUẬT VIỆC LÀM

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật việc làm.

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định chế độ cung ứng tạo việc làm; thông tin thị phần lao động; bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc; tổ chức, hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp và điều hành nhà nước về việc làm.

Điều 2. Nhân vật vận dụng

Luật này vận dụng đối với công nhân, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, tư nhân khác có liên can tới việc làm.

Điều 3. Gicửa ải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có bản lĩnh lao động và có nhu cầu làm việc.

2. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng ko bị luật pháp cấm.

3. Tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc là quy định về tri thức chuyên môn, năng lực thực hành và bản lĩnh phần mềm tri thức, năng lực đấy vào công tác nhưng công nhân cấp thiết để tiến hành công tác theo từng bậc trình độ kĩ năng của từng nghề.

4. Bảo hiểm thất nghiệp là cơ chế nhằm bù đắp 1 phần thu nhập của công nhân lúc bị mất việc làm, cung ứng công nhân học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

5. Việc làm thuê là việc làm tạm bợ có trả công được tạo ra phê duyệt việc tiến hành các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình tăng trưởng kinh tế – xã hội trên khu vực xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

Điều 4. Nguyên tắc về việc làm

1. Đảm bảo quyền làm việc, tự do chọn lựa việc làm và nơi làm việc.

2. Đồng đẳng về thời cơ việc làm và thu nhập.

3. Đảm bảo làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Điều 5. Chính sách của Nhà nước về việc làm

1. Có chế độ tăng trưởng kinh tế – xã hội nhằm tạo việc khiến cho công nhân, xác định chỉ tiêu khắc phục việc làm trong chiến lược, kế hoạch tăng trưởng kinh tế – xã hội; xếp đặt nguồn lực để tiến hành chế độ về việc làm.

2. Khuyến khích tổ chức, tư nhân tham dự tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế – xã hội, tăng trưởng thị phần lao động.

3. Có chế độ cung ứng tạo việc làm, tăng trưởng thị phần lao động và bảo hiểm thất nghiệp.

4. Có chế độ bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc gắn với việc tăng lên trình độ kĩ năng nghề.

5. Có chế độ khuyến mãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động thích hợp với điều kiện tăng trưởng kinh tế – xã hội.

6. Cung ứng người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.

Điều 6. Nội dung điều hành nhà nước về việc làm

1. Ban hành và tổ chức tiến hành văn bản quy phạm luật pháp về việc làm.

2. Tuyên truyền, tầm thường và giáo dục luật pháp về việc làm.

3. Quản lý lao động, thông tin thị phần lao động, bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc và bảo hiểm thất nghiệp.

4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, công ty hoạt động dịch vụ việc làm.

5. Kiểm tra, thanh tra, khắc phục cáo giác, khiếu nại và xử lý vi phạm luật pháp về việc làm.

6. Cộng tác quốc tế về việc làm.

Điều 7. Thẩm quyền điều hành nhà nước về việc làm

1. Chính phủ hợp nhất điều hành nhà nước về việc làm trong khuôn khổ cả nước.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu bổn phận trước Chính phủ tiến hành điều hành nhà nước về việc làm.

Bộ, cơ quan ngang bộ trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có bổn phận phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tiến hành điều hành nhà nước về việc làm.

3. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiến hành điều hành nhà nước về việc làm tại địa phương.

Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và tư nhân về việc làm

1. Trận mạc Quốc gia Việt Nam và các tổ chức thành viên trong khuôn khổ tính năng, nhiệm vụ của mình có bổn phận tuyên truyền, chuyển động cơ quan, công ty, đơn vị, tổ chức và tư nhân tạo việc khiến cho công nhân; tham dự với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc tiến hành chế độ, luật pháp về việc tuân theo quy định của luật pháp.

2. Cơ quan, tổ chức trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có bổn phận tuyên truyền, tầm thường chế độ, luật pháp về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và ích lợi hợp lí của công nhân, người sử dụng lao động theo quy định của luật pháp.

3. Tư nhân có bổn phận chủ động kiếm tìm việc làm và tham dự tạo việc làm.

Điều 9. Những hành vi bị ngăn cấm

1. Phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.

2. Xâm phạm cơ thể, danh dự, phẩm giá, của cải, quyền, ích lợi hợp lí của công nhân, người sử dụng lao động.

3. Tuyển dụng, sử dụng công nhân vào làm việc trái quy định của luật pháp.

4. Câu kéo, hứa hẹn hứa hẹn và lăng xê gian trá để lừa lật công nhân hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, thông tin thị phần lao động để tiến hành những hành vi trái luật pháp.

5. Gian lận, mạo danh giấy tờ trong việc tiến hành chế độ về việc làm.

6. Cản trở, gây gian khổ hoặc làm thiệt hại tới quyền và ích lợi hợp lí của công nhân, người sử dụng lao động.

Chương 2.

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM

MỤC 1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠO VIỆC LÀM

Điều 10. Tín dụng khuyến mãi tạo việc làm

Nhà nước tiến hành chế độ tín dụng khuyến mãi để cung ứng tạo việc làm, duy trì và mở mang việc làm từ Quỹ tổ quốc về việc làm và các nguồn tín dụng khác.

Điều 11. Quỹ tổ quốc về việc làm

1. Nguồn tạo nên Quỹ tổ quốc về việc làm bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước;

b) Nguồn cung ứng của tổ chức, tư nhân trong và ngoài nước;

c) Các nguồn hợp lí khác.

2. Việc điều hành, sử dụng Quỹ tổ quốc về việc tuân theo quy định của luật pháp.

Điều 12. Nhân vật vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm

1. Nhân vật được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm bao gồm:

a) Doanh nghiệp bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh;

b) Người lao động.

2. Nhân vật quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm với mức lãi suất thấp hơn:

a) Doanh nghiệp bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số;

b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc thù gian khổ, người khuyết tật.

Điều 13. Điều kiện vay vốn

1. Nhân vật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm lúc có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, thích hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, hấp dẫn thêm lao động vào làm việc bình ổn;

b) Công trình vay vốn có công nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi tiến hành dự án;

c) Có đảm bảo tiền vay.

2. Nhân vật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm lúc có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc hấp dẫn thêm lao động có công nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi tiến hành dự án;

c) Trú ngụ hợp lí tại địa phương nơi tiến hành dự án.

3. Chính phủ quy định mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, trình tự, thủ tục vay vốn và điều kiện đảm bảo tiền vay.

Điều 14. Cho vay khuyến mãi từ các nguồn tín dụng khác để cung ứng tạo việc làm

Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời đoạn, Nhà nước sử dụng các nguồn tín dụng khác để cho vay khuyến mãi nhằm tiến hành các chế độ gián tiếp cung ứng tạo việc làm.

MỤC 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHUYỂN DỊCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN

Điều 15. Cung ứng biến đổi nghề nghiệp, việc khiến cho công nhân ở khu vực nông thôn

1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch tăng trưởng kinh tế – xã hội, Nhà nước cung ứng biến đổi nghề nghiệp, việc khiến cho công nhân ở khu vực nông thôn.

2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham dự biến đổi nghề nghiệp, việc làm thừa hưởng các cơ chế sau đây:

a) Cung ứng học nghề;

b) Tham vấn free về chế độ, luật pháp về lao động, việc làm, học nghề;

c) Giới thiệu việc làm free;

Vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc tuân theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này.

Điều 16. Cung ứng học nghề cho công nhân ở khu vực nông thôn

Người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở tập huấn nghề được cung ứng chi tiêu học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 17. Cung ứng công ty bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh tạo việc khiến cho công nhân ở khu vực nông thôn

Doanh nghiệp bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh được Nhà nước cung ứng để tăng trưởng sản xuất, kinh doanh, mở mang việc làm tại chỗ cho công nhân ở khu vực nông thôn phê duyệt các hoạt động sau đây:

1. Vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc tuân theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này;

2. Cung ứng cung ứng thông tin về thị phần tiêu thụ thành phầm;

3. Miễn, giảm thuế theo quy định của luật pháp về thuế.

MỤC 3. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG

Điều 18. Nội dung chế độ việc làm thuê

1. Chính sách việc làm thuê được tiến hành phê duyệt các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình tăng trưởng kinh tế – xã hội trên khu vực cấp xã, bao gồm:

a) Xây dựng cơ sở cơ sở vật chất chuyên dụng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;

b) Xây dựng cơ sở cơ sở vật chất công cộng;

c) Bảo vệ môi trường;

d) Đối phó với chuyển đổi khí hậu;

đ) Các dự án, hoạt động khác chuyên dụng cho số đông tại địa phương.

2. Các dự án, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này lúc tiến hành chọn lựa nhà thầu theo quy định của luật pháp về đấu thầu, trong giấy tờ mời thầu hoặc giấy tờ đề xuất phải quy định nhà thầu tham gia thầu yêu cầu phương án sử dụng lao động thuộc nhân vật quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc tổ chức tiến hành chế độ việc làm thuê.

Điều 19. Nhân vật tham dự

1. Người lao động được tham dự chế độ việc làm thuê lúc có đủ các điều kiện sau đây:

a) Trú ngụ hợp lí tại địa phương nơi tiến hành dự án, hoạt động;

b) Tình nguyện tham dự chế độ việc làm thuê.

2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm được dành đầu tiên tham dự chế độ việc làm thuê.

3. Khuyến khích tổ chức, tư nhân sử dụng công nhân quy định tại khoản 1 Điều này lúc tiến hành dự án, hoạt động ko thuộc quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.

MỤC 4. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC

Điều 20. Cung ứng đưa công nhân đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo

1. Nhà nước khuyến khích, giúp cho công nhân có nhu cầu và bản lĩnh đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo.

2. Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mệnh có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo được Nhà nước cung ứng:

a) Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, luật pháp của Việt Nam và nước tiếp thu lao động;

b) Tập huấn, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để phục vụ đề xuất của nước tiếp thu lao động;

c) Vay vốn với lãi suất khuyến mãi.

3. Chính phủ quy định cụ thể chế độ cung ứng đưa công nhân đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo quy định tại Điều này.

Điều 21. Cung ứng tạo việc khiến cho thanh niên

1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, tư nhân khắc phục việc khiến cho thanh niên; giúp cho thanh niên phát huy tính chủ động, thông minh trong tạo việc làm.

2. Nhà nước cung ứng tạo việc khiến cho thanh niên phê duyệt các hoạt động sau đây:

a) Tham vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm free cho thanh niên;

b) Tập huấn nghề gắn với tạo việc khiến cho thanh niên xong xuôi phận sự quân sự, phận sự công an, thanh niên tự nguyện xong xuôi nhiệm vụ tiến hành chương trình, dự án tăng trưởng kinh tế – xã hội;

c) Cung ứng thanh niên lập nghiệp, cử sự công ty.

3. Chính phủ quy định cụ thể điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.

Điều 22. Cung ứng tăng trưởng thị phần lao động

Nhà nước cung ứng tăng trưởng thị phần lao động phê duyệt các hoạt động sau đây:

1. Thu thập, cung ứng thông tin thị phần lao động, phân tách, dự đoán thị phần lao động, kết nối cung cầu lao động;

2. Hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị phần lao động;

3. Đầu cơ tăng lên năng lực trung tâm dịch vụ việc làm;

4. Khuyến khích tổ chức, tư nhân tham dự tăng trưởng thị phần lao động.

Chương 3.

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Điều 23. Nội dung thông tin thị phần lao động

1. Hiện trạng, xu thế việc làm.

2. Thông tin về cung cầu lao động, bất định cung cầu lao động trên thị phần lao động.

3. Thông tin về lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và công nhân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo.

4. Thông tin về tiền công, tiền lương.

Điều 24. Quản lý thông tin thị phần lao động

1. Cơ quan điều hành nhà nước về thống kê tổ chức tích lũy, ban bố và xây dựng, điều hành cơ sở dữ liệu đối với thông tin thị phần lao động là tiêu chí thống kê tổ quốc theo quy định của luật pháp về thống kê.

2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên can chịu bổn phận tích lũy và ban bố các thông tin thị phần lao động thuộc ngành, lĩnh vực đảm trách ngoài các thông tin thị phần lao động thuộc hệ thống tiêu chí thống kê tổ quốc; ban hành quy chế điều hành, khai thác, sử dụng và tầm thường thông tin thị phần lao động; xây dựng mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thị phần lao động.

3. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình điều hành thông tin thị phần lao động tại địa phương.

4. Các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có bổn phận định kỳ ban bố thông tin thị phần lao động.

Điều 25. Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức, chỉ dẫn việc tích lũy, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.

2. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý tổ chức việc tích lũy, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động trên khu vực thuộc khuôn khổ điều hành.

3. Cơ quan, tổ chức, công ty và tư nhân tích lũy, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động theo quy định của luật pháp.

Điều 26. Cung cấp thông tin thị phần lao động

Cơ quan, tổ chức, công ty và tư nhân có bổn phận cung ứng xác thực và kịp thời thông tin thị phần lao động theo quy định của luật pháp.

Điều 27. Phân tích, dự đoán và tầm thường thông tin thị phần lao động

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì việc phân tách, dự đoán và tầm thường thông tin thị phần lao động thuộc thẩm quyền.

2. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý tổ chức việc phân tách, dự đoán và tầm thường thông tin thị phần lao động trên khu vực thuộc khuôn khổ điều hành.

Điều 28. Đảm bảo an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin thị phần lao động

1. Thông tin thị phần lao động trong giai đoạn xây dựng, vận hành, tăng cấp mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thông tin thị phần lao động phải được đảm bảo an toàn.

2. Thông tin thị phần lao động phải được bảo mật bao gồm:

a) Thông tin thị phần lao động gắn với tên, địa chỉ chi tiết của từng tổ chức, tư nhân, trừ trường hợp được diễn ra, tư nhân đấy đồng ý cho ban bố;

b) Thông tin thị phần lao động đang trong giai đoạn tích lũy, tổng hợp, chưa được người có thẩm quyền ban bố;

c) Thông tin thị phần lao động thuộc danh mục bí hiểm nhà nước theo quy định của luật pháp.

3. Cơ quan, tổ chức, công ty và tư nhân khai thác, sử dụng thông tin thị phần lao động có bổn phận đảm bảo an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên can.

Chương 4.

ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA

Điều 29. Mục tiêu bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc

1. Bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc nhằm xác nhận cấp độ kĩ năng nghề nghiệp theo trình độ của công nhân.

2. Người lao động được tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công tác thích hợp hoặc công tác đề xuất phải có chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.

Điều 30. Nguyên tắc, nội dung bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc

1. Việc bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc phải tuân thủ các nguyên lý sau đây:

a) Đảm bảo sự tình nguyện của công nhân;

b) Căn cứ vào tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc;

c) Theo từng bậc trình độ kĩ năng của từng nghề;

d) Chính xác, độc lập, khách quan, công bình, sáng tỏ.

2. Nội dung bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc bao gồm:

a) Kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;

b) Kĩ năng thực hành công tác;

c) Quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.

Điều 31. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề

1. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng thực hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.

2. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng thực hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc lúc có đủ điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân công.

3. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề được thu phí theo quy định của luật pháp về phí và lệ phí.

4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, tổ chức và hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.

Điều 32. Xây dựng, ban bố tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc

1. Tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc được xây dựng theo từng bậc trình độ kĩ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kĩ năng nghề tổ quốc. Số lượng bậc trình độ kĩ năng nghề lệ thuộc vào chừng độ phức tạp của từng nghề.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có bổn phận chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc cho từng nghề thuộc lĩnh vực điều hành và yêu cầu Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giám định, ban bố tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn việc xây dựng, giám định và ban bố tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc.

Điều 33. Chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc

1. Người lao động đạt đề xuất ở bậc trình độ kĩ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc ở bậc trình độ đấy theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

2. Chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có trị giá trong khuôn khổ cả nước. Trường hợp có sự xác nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc giữa Việt Nam với tổ quốc, vùng bờ cõi khác thì chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có trị giá tại tổ quốc, vùng bờ cõi đã xác nhận, thừa nhận và trái lại.

Điều 34. Quyền và bổn phận của công nhân tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc

1. Người lao động tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có các quyền sau đây:

a) Tuyển lựa tổ chức bình chọn kĩ năng nghề;

b) Được cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc lúc đạt đề xuất về trình độ kĩ năng nghề tương ứng;

c) Khiếu nại về kết quả bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc theo quy định của luật pháp.

2. Người lao động tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có bổn phận sau đây:

a) Chấp hành nội quy, quy chế về bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc của tổ chức bình chọn kĩ năng nghề;

b) Nộp phí bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc theo quy định của luật pháp.

Điều 35. Những công tác đề xuất phải có chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc

1. Người lao động làm công tác tác động trực tiếp tới an toàn và sức khoẻ của tư nhân công nhân hoặc số đông phải có chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.

2. Chính phủ quy định danh mục công tác quy định tại khoản 1 Điều này.

Chương 5.

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM

Điều 36. Dịch vụ việc làm

1. Dịch vụ việc làm bao gồm: tham vấn, giới thiệu việc làm; phân phối và tuyển lao động theo đề xuất của người sử dụng lao động; tích lũy, cung ứng thông tin về thị phần lao động.

2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và công ty hoạt động dịch vụ việc làm.

Điều 37. Trung tâm dịch vụ việc làm

1. Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:

a) Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước thành lập;

b) Trung tâm dịch vụ việc làm do tổ chức chính trị – xã hội thành lập.

2. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập phải thích hợp với quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ xem xét và có đủ điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân công theo quy định. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban quần chúng tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội cấp trung ương quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm.

Điều 38. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm

1. Trung tâm dịch vụ việc làm có các nhiệm vụ sau đây:

a) Tham vấn, giới thiệu việc khiến cho công nhân và cung ứng thông tin thị phần lao động free;

b) Cung ứng và tuyển lao động theo đề xuất của người sử dụng lao động;

c) Thu thập thông tin thị phần lao động;

d) Phân tích và dự đoán thị phần lao động;

đ) Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm;

e) Tập huấn kĩ năng, dạy nghề theo quy định của luật pháp;

2. Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước về việc làm thành lập tiến hành các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này và tiến hành việc tiếp thu giấy tờ hưởng bảo hiểm thất nghiệp để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Điều 39. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm

1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là công ty được thành lập và hoạt động theo quy định của luật pháp về công ty và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.

2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm lúc có đủ điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân công và tiền ký quỹ.

3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm.

4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của luật pháp về phí, lệ phí.

5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.

Điều 40. Hoạt động của công ty hoạt động dịch vụ việc làm

1. Tham vấn, giới thiệu việc khiến cho công nhân, người sử dụng lao động.

2. Cung ứng và tuyển lao động theo đề xuất của người sử dụng lao động.

3. Thu thập và cung ứng thông tin thị phần lao động.

4. Phân tích và dự đoán thị phần lao động.

5. Tập huấn kĩ năng, dạy nghề theo quy định của luật pháp.

6. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.

Chương 6.

BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

MỤC 1. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 41. Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp

1. Đảm bảo san sẻ không may giữa những người tham dự bảo hiểm thất nghiệp.

2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền công của công nhân.

3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp.

4. Việc tiến hành bảo hiểm thất nghiệp phải dễ ợt, dễ dãi, thuận lợi, đảm bảo kịp thời và đầy đủ lợi quyền của người tham dự.

5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được điều hành tập hợp, hợp nhất, công khai, sáng tỏ, đảm bảo an toàn và được Nhà nước bảo hộ.

Điều 42. Các cơ chế bảo hiểm thất nghiệp

1. Trợ cấp thất nghiệp.

2. Cung ứng tham vấn, giới thiệu việc làm.

3. Cung ứng Học nghề.

4. Cung ứng tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân.

Điều 43. Nhân vật buộc phải tham dự bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động phải tham dự bảo hiểm thất nghiệp lúc làm việc theo giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc như sau:

a) Hiệp đồng lao động hoặc giao kèo làm việc ko xác định thời hạn;

b) Hiệp đồng lao động hoặc giao kèo làm việc xác định thời hạn;

c) Hiệp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo 1 công tác nhất mực có thời hạn từ đủ 03 tháng tới dưới 12 tháng.

Trong trường hợp công nhân giao ước và đang tiến hành nhiều giao kèo lao động quy định tại khoản này thì công nhân và người sử dụng lao động của giao kèo lao động giao ước trước tiên có bổn phận tham dự bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, ô sin gia đình thì chẳng hề tham dự bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham dự bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang quần chúng; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên bờ cõi Việt Nam; công ty, cộng tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ cộng tác, tổ chức khác và tư nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo giao kèo làm việc hoặc giao kèo lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 44. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp

1. Người sử dụng lao động phải tham dự bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, diễn ra từ ngày giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc có hiệu lực.

2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền công của từng công nhân theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng 1 khi vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí cung ứng từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.

Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời kì đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tiếp hoặc ko liên tiếp được cộng dồn diễn ra từ mở đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tới lúc công nhân kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc theo quy định của luật pháp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau lúc kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đấy của công nhân ko được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian công nhân đóng bảo hiểm thất nghiệp ko được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp nghỉ việc theo quy định của luật pháp về lao động, luật pháp về nhân viên.

Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Trong thời hạn 03 tháng, diễn ra từ ngày kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc, công nhân nộp giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước về việc làm thành lập.

2. Trong thời hạn 20 ngày, diễn ra từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp thu đủ giấy tờ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp ko đủ điều kiện để hưởng cơ chế trợ cấp thất nghiệp thì phải giải đáp bằng văn bản cho công nhân.

3. Tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho công nhân trong thời hạn 05 ngày, diễn ra từ ngày thu được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.

MỤC 2. HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG

Điều 47. Điều kiện, thời kì và mức cung ứng

1. Người sử dụng lao động được cung ứng kinh phí tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp lúc có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân thuộc nhân vật tham dự bảo hiểm thất nghiệp liên tiếp từ đủ 12 tháng trở lên tính tới thời khắc yêu cầu cung ứng;

b) Gặp vấn đề do giảm sút kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác bắt buộc chỉnh sửa cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;

c) Không đủ kinh phí để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề cho công nhân;

d) Có phương án tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét.

2. Thời gian cung ứng tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân theo phương án được xem xét và ko quá 06 tháng.

3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này và mức cung ứng kinh phí tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân, đảm bảo hợp lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 48. Trách nhiệm tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề

1. Người sử dụng lao động có bổn phận tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề và sử dụng lao động theo phương án đã được xem xét; sử dụng nguồn kinh phí đúng nhân vật, đúng mục tiêu và tiến hành báo cáo kết quả tổ chức tập huấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau lúc xong xuôi khóa tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề.

2. Người lao động có bổn phận tiến hành quy định của luật pháp về tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề.

MỤC 3. TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp thừa hưởng trợ cấp thất nghiệp lúc có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương kết thúc giao kèo lao động, giao kèo làm việc trái luật pháp;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên chỉ cần khoảng 24 tháng trước lúc kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên chỉ cần khoảng 36 tháng trước lúc kết thúc giao kèo lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, diễn ra từ ngày nộp giấy tờ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện phận sự quân sự, phận sự công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành hình định vận dụng giải pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục buộc phải, cơ sở cai nghiện buộc phải;

d) Bị tạm giam; chấp hành quyết phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo giao kèo;

e) Chết.

Điều 50. Mức, thời kì, thời khắc hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước lúc thất nghiệp nhưng mà tối đa ko quá 05 lần mức lương cơ sở đối với công nhân thuộc nhân vật tiến hành cơ chế tiền công do Nhà nước quy định hoặc ko quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với công nhân đóng bảo hiểm thất nghiệp theo cơ chế tiền công do người sử dụng lao động quyết định tại thời khắc kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng tới đủ 36 tháng thì thừa hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đấy, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì thừa hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng mà tối đa ko quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, diễn ra từ ngày nộp đủ giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.

Điều 51. Bảo hiểm y tế

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thừa hưởng cơ chế bảo hiểm y tế theo quy định của luật pháp về bảo hiểm y tế.

2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 52. Thông báo về việc kiếm tìm việc làm

1. Trong thời kì hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng công nhân phải trực tiếp công bố với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc kiếm tìm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy công nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của luật pháp về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì công nhân có bổn phận công bố cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn tiến hành Điều này.

Điều 53. Tạm ngừng, tiếp diễn, kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp lúc ko công bố về việc kiếm tìm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

2. Người lao động bị tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời kì thừa hưởng theo quyết định thì tiếp diễn hưởng trợ cấp thất nghiệp lúc tiến hành công bố về việc kiếm tìm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.

3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;

b) Tìm được việc làm;

c) Thực hiện phận sự quân sự, phận sự công an;

d) Hưởng lương hưu hằng tháng;

đ) Sau 02 lần khước từ nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu nhưng ko có lý do chính đáng;

e) Không tiến hành công bố kiếm tìm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tiếp;

g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo giao kèo;

h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm luật pháp bảo hiểm thất nghiệp;

k) Chết;

l) Chấp hành hình định vận dụng giải pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục buộc phải, cơ sở cai nghiện buộc phải;

m) Bị tòa án tuyên bố biến mất;

n) Bị tạm giam; chấp hành quyết phạt tù.

4. Người lao động bị kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời kì hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo lúc đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.

Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời kì đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên lý mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.

MỤC 4. HỖ TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM, HỌC NGHỀ

Điều 54. Tham vấn, giới thiệu việc làm

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc nhưng có nhu cầu kiếm tìm việc làm được tham vấn, giới thiệu việc làm free.

Điều 55. Điều kiện được cung ứng học nghề

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được cung ứng học nghề lúc có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên chỉ cần khoảng 24 tháng trước lúc kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc theo quy định của luật pháp.

Điều 56. Thời gian, mức cung ứng học nghề

1. Thời gian cung ứng học nghề theo thời kì học nghề thực tiễn nhưng mà ko quá 06 tháng.

2. Mức cung ứng học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

MỤC 5. QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP

Điều 57. Mức đóng, nguồn tạo nên và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Mức đóng và bổn phận đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

a) Người lao động đóng bằng 1% tiền công tháng;

b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền công tháng của những công nhân đang tham dự bảo hiểm thất nghiệp;

c) Nhà nước cung ứng tối đa 1% quỹ tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những công nhân đang tham dự bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương đảm bảo.

2. Nguồn tạo nên Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

a) Các khoản đóng và cung ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu cơ từ quỹ;

c) Nguồn thu hợp lí khác.

3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:

a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;

b) Cung ứng tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân;

c) Cung ứng học nghề;

d) Cung ứng tham vấn, giới thiệu việc làm;

đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;

e) Chi phí điều hành bảo hiểm thất nghiệp tiến hành theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

g) Đầu cơ để bảo toàn và phát triển Quỹ.

Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Người lao động thuộc nhân vật tiến hành cơ chế tiền công do Nhà nước quy định thì tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội buộc phải tiến hành theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 2 mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 2 mươi tháng lương cơ sở tại thời khắc đóng bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo cơ chế tiền công do người sử dụng lao động quyết định thì tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội buộc phải tiến hành theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 2 mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 2 mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời khắc đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 59. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành việc thu, chi, điều hành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

2. Hoạt động đầu cơ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo an toàn, sáng tỏ, hiệu quả và thu hồi được lúc cần phải có, phê duyệt các vẻ ngoài sau:

a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công thải của Nhà nước; trái phiếu của nhà băng thương nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;

b) Đầu cơ vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng tăng trưởng Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, nhà băng thương nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ vay.

3. Chính phủ quy định cụ thể tỉ lệ cung ứng từ ngân sách nhà nước; việc điều hành, sử dụng Quỹ; tổ chức tiến hành bảo hiểm thất nghiệp.

Chương 7.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp

1. Doanh nghiệp được cấp Giđó phép hoạt động giới thiệu việc làm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp diễn hoạt động dịch vụ việc khiến cho tới hết thời hạn của giấy phép đã được cấp.

2. Trung tâm giới thiệu việc làm được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp diễn hoạt động dịch vụ việc làm thì đổi tên thành Trung tâm dịch vụ việc làm.

3. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề đã được cấp giấy chứng thực hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp diễn hoạt động cho tới hết thời hạn của giấy chứng thực đã được cấp.

4. Thời gian công nhân đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định cửa Luật bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng để tính thời kì đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 45 của Luật này.

Điều 61. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 5 2015.

2. Các quy định về bảo hiểm thất nghiệp của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Chương IX – Bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực diễn ra từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

Điều 62. Quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành

Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quy định cụ thể, chỉ dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 phê duyệt ngày 16 tháng 11 5 2013.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Nguyễn Sinh Hùng

Xem thêm thông tin Luật việc làm

Luật việc làm

Ngày 16/11/2013, Quốc hội ban hành Luật việc làm – Luật số 38/2013/QH13, quy định những chế độ cung ứng tạo việc khiến cho công nhân. Bình chọn, cấp chứng chỉ hành nghề tổ quốc, cũng như các cơ chế bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệm nhằm bảo đảm lợi quyền cho công nhân.

Mọi quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật việc làm 2013 sẽ thay thế toàn thể các quy định trước đấy tại Luật BHXH 2006. Luật việc làm chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Mời các bạn cùng theo dõi nội dung cụ thể của Luật việc làm 2013 trong bài viết dưới đây:

QUỐC HỘI—————Luật số: 38/2013/QH13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc————————-
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 5 2013

LUẬT VIỆC LÀM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật việc làm.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ cung ứng tạo việc làm; thông tin thị phần lao động; bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc; tổ chức, hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp và điều hành nhà nước về việc làm.
Điều 2. Nhân vật vận dụng
Luật này vận dụng đối với công nhân, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, tư nhân khác có liên can tới việc làm.
Điều 3. Gicửa ải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có bản lĩnh lao động và có nhu cầu làm việc.
2. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng ko bị luật pháp cấm.
3. Tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc là quy định về tri thức chuyên môn, năng lực thực hành và bản lĩnh phần mềm tri thức, năng lực đấy vào công tác nhưng công nhân cấp thiết để tiến hành công tác theo từng bậc trình độ kĩ năng của từng nghề.
4. Bảo hiểm thất nghiệp là cơ chế nhằm bù đắp 1 phần thu nhập của công nhân lúc bị mất việc làm, cung ứng công nhân học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Việc làm thuê là việc làm tạm bợ có trả công được tạo ra phê duyệt việc tiến hành các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình tăng trưởng kinh tế – xã hội trên khu vực xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 4. Nguyên tắc về việc làm
1. Đảm bảo quyền làm việc, tự do chọn lựa việc làm và nơi làm việc.
2. Đồng đẳng về thời cơ việc làm và thu nhập.
3. Đảm bảo làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về việc làm
1. Có chế độ tăng trưởng kinh tế – xã hội nhằm tạo việc khiến cho công nhân, xác định chỉ tiêu khắc phục việc làm trong chiến lược, kế hoạch tăng trưởng kinh tế – xã hội; xếp đặt nguồn lực để tiến hành chế độ về việc làm.
2. Khuyến khích tổ chức, tư nhân tham dự tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế – xã hội, tăng trưởng thị phần lao động.
3. Có chế độ cung ứng tạo việc làm, tăng trưởng thị phần lao động và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Có chế độ bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc gắn với việc tăng lên trình độ kĩ năng nghề.
5. Có chế độ khuyến mãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động thích hợp với điều kiện tăng trưởng kinh tế – xã hội.
6. Cung ứng người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.
Điều 6. Nội dung điều hành nhà nước về việc làm
1. Ban hành và tổ chức tiến hành văn bản quy phạm luật pháp về việc làm.
2. Tuyên truyền, tầm thường và giáo dục luật pháp về việc làm.
3. Quản lý lao động, thông tin thị phần lao động, bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, công ty hoạt động dịch vụ việc làm.
5. Kiểm tra, thanh tra, khắc phục cáo giác, khiếu nại và xử lý vi phạm luật pháp về việc làm.
6. Cộng tác quốc tế về việc làm.
Điều 7. Thẩm quyền điều hành nhà nước về việc làm
1. Chính phủ hợp nhất điều hành nhà nước về việc làm trong khuôn khổ cả nước.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu bổn phận trước Chính phủ tiến hành điều hành nhà nước về việc làm.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có bổn phận phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tiến hành điều hành nhà nước về việc làm.
3. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiến hành điều hành nhà nước về việc làm tại địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và tư nhân về việc làm
1. Trận mạc Quốc gia Việt Nam và các tổ chức thành viên trong khuôn khổ tính năng, nhiệm vụ của mình có bổn phận tuyên truyền, chuyển động cơ quan, công ty, đơn vị, tổ chức và tư nhân tạo việc khiến cho công nhân; tham dự với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc tiến hành chế độ, luật pháp về việc tuân theo quy định của luật pháp.
2. Cơ quan, tổ chức trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có bổn phận tuyên truyền, tầm thường chế độ, luật pháp về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và ích lợi hợp lí của công nhân, người sử dụng lao động theo quy định của luật pháp.
3. Tư nhân có bổn phận chủ động kiếm tìm việc làm và tham dự tạo việc làm.
Điều 9. Những hành vi bị ngăn cấm
1. Phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.
2. Xâm phạm cơ thể, danh dự, phẩm giá, của cải, quyền, ích lợi hợp lí của công nhân, người sử dụng lao động.
3. Tuyển dụng, sử dụng công nhân vào làm việc trái quy định của luật pháp.
4. Câu kéo, hứa hẹn hứa hẹn và lăng xê gian trá để lừa lật công nhân hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, thông tin thị phần lao động để tiến hành những hành vi trái luật pháp.
5. Gian lận, mạo danh giấy tờ trong việc tiến hành chế độ về việc làm.
6. Cản trở, gây gian khổ hoặc làm thiệt hại tới quyền và ích lợi hợp lí của công nhân, người sử dụng lao động.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM
MỤC 1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠO VIỆC LÀM
Điều 10. Tín dụng khuyến mãi tạo việc làm
Nhà nước tiến hành chế độ tín dụng khuyến mãi để cung ứng tạo việc làm, duy trì và mở mang việc làm từ Quỹ tổ quốc về việc làm và các nguồn tín dụng khác.
Điều 11. Quỹ tổ quốc về việc làm
1. Nguồn tạo nên Quỹ tổ quốc về việc làm bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn cung ứng của tổ chức, tư nhân trong và ngoài nước;
c) Các nguồn hợp lí khác.
2. Việc điều hành, sử dụng Quỹ tổ quốc về việc tuân theo quy định của luật pháp.
Điều 12. Nhân vật vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm
1. Nhân vật được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm bao gồm:
a) Doanh nghiệp bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh;
b) Người lao động.
2. Nhân vật quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm với mức lãi suất thấp hơn:
a) Doanh nghiệp bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số;
b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc thù gian khổ, người khuyết tật.
Điều 13. Điều kiện vay vốn
1. Nhân vật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm lúc có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, thích hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, hấp dẫn thêm lao động vào làm việc bình ổn;
b) Công trình vay vốn có công nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi tiến hành dự án;
c) Có đảm bảo tiền vay.
2. Nhân vật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm lúc có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc hấp dẫn thêm lao động có công nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi tiến hành dự án;
c) Trú ngụ hợp lí tại địa phương nơi tiến hành dự án.
3. Chính phủ quy định mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, trình tự, thủ tục vay vốn và điều kiện đảm bảo tiền vay.
Điều 14. Cho vay khuyến mãi từ các nguồn tín dụng khác để cung ứng tạo việc làm
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời đoạn, Nhà nước sử dụng các nguồn tín dụng khác để cho vay khuyến mãi nhằm tiến hành các chế độ gián tiếp cung ứng tạo việc làm.
MỤC 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHUYỂN DỊCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 15. Cung ứng biến đổi nghề nghiệp, việc khiến cho công nhân ở khu vực nông thôn
1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch tăng trưởng kinh tế – xã hội, Nhà nước cung ứng biến đổi nghề nghiệp, việc khiến cho công nhân ở khu vực nông thôn.
2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham dự biến đổi nghề nghiệp, việc làm thừa hưởng các cơ chế sau đây:
a) Cung ứng học nghề;
b) Tham vấn free về chế độ, luật pháp về lao động, việc làm, học nghề;
c) Giới thiệu việc làm free;
Vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc tuân theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này.
Điều 16. Cung ứng học nghề cho công nhân ở khu vực nông thôn
Người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở tập huấn nghề được cung ứng chi tiêu học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Cung ứng công ty bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh tạo việc khiến cho công nhân ở khu vực nông thôn
Doanh nghiệp bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh được Nhà nước cung ứng để tăng trưởng sản xuất, kinh doanh, mở mang việc làm tại chỗ cho công nhân ở khu vực nông thôn phê duyệt các hoạt động sau đây:
1. Vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc tuân theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này;
2. Cung ứng cung ứng thông tin về thị phần tiêu thụ thành phầm;
3. Miễn, giảm thuế theo quy định của luật pháp về thuế.
MỤC 3. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG
Điều 18. Nội dung chế độ việc làm thuê
1. Chính sách việc làm thuê được tiến hành phê duyệt các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình tăng trưởng kinh tế – xã hội trên khu vực cấp xã, bao gồm:
a) Xây dựng cơ sở cơ sở vật chất chuyên dụng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;
b) Xây dựng cơ sở cơ sở vật chất công cộng;
c) Bảo vệ môi trường;
d) Đối phó với chuyển đổi khí hậu;
đ) Các dự án, hoạt động khác chuyên dụng cho số đông tại địa phương.
2. Các dự án, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này lúc tiến hành chọn lựa nhà thầu theo quy định của luật pháp về đấu thầu, trong giấy tờ mời thầu hoặc giấy tờ đề xuất phải quy định nhà thầu tham gia thầu yêu cầu phương án sử dụng lao động thuộc nhân vật quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc tổ chức tiến hành chế độ việc làm thuê.
Điều 19. Nhân vật tham dự
1. Người lao động được tham dự chế độ việc làm thuê lúc có đủ các điều kiện sau đây:
a) Trú ngụ hợp lí tại địa phương nơi tiến hành dự án, hoạt động;
b) Tình nguyện tham dự chế độ việc làm thuê.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm được dành đầu tiên tham dự chế độ việc làm thuê.
3. Khuyến khích tổ chức, tư nhân sử dụng công nhân quy định tại khoản 1 Điều này lúc tiến hành dự án, hoạt động ko thuộc quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
MỤC 4. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC
Điều 20. Cung ứng đưa công nhân đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo
1. Nhà nước khuyến khích, giúp cho công nhân có nhu cầu và bản lĩnh đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo.
2. Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mệnh có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo được Nhà nước cung ứng:
a) Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, luật pháp của Việt Nam và nước tiếp thu lao động;
b) Tập huấn, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để phục vụ đề xuất của nước tiếp thu lao động;
c) Vay vốn với lãi suất khuyến mãi.
3. Chính phủ quy định cụ thể chế độ cung ứng đưa công nhân đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo quy định tại Điều này.
Điều 21. Cung ứng tạo việc khiến cho thanh niên
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, tư nhân khắc phục việc khiến cho thanh niên; giúp cho thanh niên phát huy tính chủ động, thông minh trong tạo việc làm.
2. Nhà nước cung ứng tạo việc khiến cho thanh niên phê duyệt các hoạt động sau đây:
a) Tham vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm free cho thanh niên;
b) Tập huấn nghề gắn với tạo việc khiến cho thanh niên xong xuôi phận sự quân sự, phận sự công an, thanh niên tự nguyện xong xuôi nhiệm vụ tiến hành chương trình, dự án tăng trưởng kinh tế – xã hội;
c) Cung ứng thanh niên lập nghiệp, cử sự công ty.
3. Chính phủ quy định cụ thể điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 22. Cung ứng tăng trưởng thị phần lao động
Nhà nước cung ứng tăng trưởng thị phần lao động phê duyệt các hoạt động sau đây:
1. Thu thập, cung ứng thông tin thị phần lao động, phân tách, dự đoán thị phần lao động, kết nối cung cầu lao động;
2. Hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị phần lao động;
3. Đầu cơ tăng lên năng lực trung tâm dịch vụ việc làm;
4. Khuyến khích tổ chức, tư nhân tham dự tăng trưởng thị phần lao động.
Chương 3.
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điều 23. Nội dung thông tin thị phần lao động
1. Hiện trạng, xu thế việc làm.
2. Thông tin về cung cầu lao động, bất định cung cầu lao động trên thị phần lao động.
3. Thông tin về lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và công nhân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo.
4. Thông tin về tiền công, tiền lương.
Điều 24. Quản lý thông tin thị phần lao động
1. Cơ quan điều hành nhà nước về thống kê tổ chức tích lũy, ban bố và xây dựng, điều hành cơ sở dữ liệu đối với thông tin thị phần lao động là tiêu chí thống kê tổ quốc theo quy định của luật pháp về thống kê.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên can chịu bổn phận tích lũy và ban bố các thông tin thị phần lao động thuộc ngành, lĩnh vực đảm trách ngoài các thông tin thị phần lao động thuộc hệ thống tiêu chí thống kê tổ quốc; ban hành quy chế điều hành, khai thác, sử dụng và tầm thường thông tin thị phần lao động; xây dựng mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thị phần lao động.
3. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình điều hành thông tin thị phần lao động tại địa phương.
4. Các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có bổn phận định kỳ ban bố thông tin thị phần lao động.
Điều 25. Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức, chỉ dẫn việc tích lũy, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.
2. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý tổ chức việc tích lũy, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động trên khu vực thuộc khuôn khổ điều hành.
3. Cơ quan, tổ chức, công ty và tư nhân tích lũy, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động theo quy định của luật pháp.
Điều 26. Cung cấp thông tin thị phần lao động
Cơ quan, tổ chức, công ty và tư nhân có bổn phận cung ứng xác thực và kịp thời thông tin thị phần lao động theo quy định của luật pháp.
Điều 27. Phân tích, dự đoán và tầm thường thông tin thị phần lao động
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì việc phân tách, dự đoán và tầm thường thông tin thị phần lao động thuộc thẩm quyền.
2. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý tổ chức việc phân tách, dự đoán và tầm thường thông tin thị phần lao động trên khu vực thuộc khuôn khổ điều hành.
Điều 28. Đảm bảo an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin thị phần lao động
1. Thông tin thị phần lao động trong giai đoạn xây dựng, vận hành, tăng cấp mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thông tin thị phần lao động phải được đảm bảo an toàn.
2. Thông tin thị phần lao động phải được bảo mật bao gồm:
a) Thông tin thị phần lao động gắn với tên, địa chỉ chi tiết của từng tổ chức, tư nhân, trừ trường hợp được diễn ra, tư nhân đấy đồng ý cho ban bố;
b) Thông tin thị phần lao động đang trong giai đoạn tích lũy, tổng hợp, chưa được người có thẩm quyền ban bố;
c) Thông tin thị phần lao động thuộc danh mục bí hiểm nhà nước theo quy định của luật pháp.
3. Cơ quan, tổ chức, công ty và tư nhân khai thác, sử dụng thông tin thị phần lao động có bổn phận đảm bảo an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên can.
Chương 4.
ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 29. Mục tiêu bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc
1. Bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc nhằm xác nhận cấp độ kĩ năng nghề nghiệp theo trình độ của công nhân.
2. Người lao động được tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công tác thích hợp hoặc công tác đề xuất phải có chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.
Điều 30. Nguyên tắc, nội dung bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc
1. Việc bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc phải tuân thủ các nguyên lý sau đây:
a) Đảm bảo sự tình nguyện của công nhân;
b) Căn cứ vào tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc;
c) Theo từng bậc trình độ kĩ năng của từng nghề;
d) Chính xác, độc lập, khách quan, công bình, sáng tỏ.
2. Nội dung bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc bao gồm:
a) Kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;
b) Kĩ năng thực hành công tác;
c) Quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 31. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề
1. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng thực hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.
2. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng thực hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc lúc có đủ điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân công.
3. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề được thu phí theo quy định của luật pháp về phí và lệ phí.
4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, tổ chức và hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.
Điều 32. Xây dựng, ban bố tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc
1. Tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc được xây dựng theo từng bậc trình độ kĩ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kĩ năng nghề tổ quốc. Số lượng bậc trình độ kĩ năng nghề lệ thuộc vào chừng độ phức tạp của từng nghề.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có bổn phận chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc cho từng nghề thuộc lĩnh vực điều hành và yêu cầu Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giám định, ban bố tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn việc xây dựng, giám định và ban bố tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc.
Điều 33. Chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc
1. Người lao động đạt đề xuất ở bậc trình độ kĩ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc ở bậc trình độ đấy theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có trị giá trong khuôn khổ cả nước. Trường hợp có sự xác nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc giữa Việt Nam với tổ quốc, vùng bờ cõi khác thì chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có trị giá tại tổ quốc, vùng bờ cõi đã xác nhận, thừa nhận và trái lại.
Điều 34. Quyền và bổn phận của công nhân tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc
1. Người lao động tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có các quyền sau đây:
a) Tuyển lựa tổ chức bình chọn kĩ năng nghề;
b) Được cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc lúc đạt đề xuất về trình độ kĩ năng nghề tương ứng;
c) Khiếu nại về kết quả bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc theo quy định của luật pháp.
2. Người lao động tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có bổn phận sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy chế về bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc của tổ chức bình chọn kĩ năng nghề;
b) Nộp phí bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc theo quy định của luật pháp.
Điều 35. Những công tác đề xuất phải có chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc
1. Người lao động làm công tác tác động trực tiếp tới an toàn và sức khoẻ của tư nhân công nhân hoặc số đông phải có chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.
2. Chính phủ quy định danh mục công tác quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 5.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Điều 36. Dịch vụ việc làm
1. Dịch vụ việc làm bao gồm: tham vấn, giới thiệu việc làm; phân phối và tuyển lao động theo đề xuất của người sử dụng lao động; tích lũy, cung ứng thông tin về thị phần lao động.
2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và công ty hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 37. Trung tâm dịch vụ việc làm
1. Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước thành lập;
b) Trung tâm dịch vụ việc làm do tổ chức chính trị – xã hội thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập phải thích hợp với quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ xem xét và có đủ điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân công theo quy định. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban quần chúng tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội cấp trung ương quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm.
Điều 38. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm
1. Trung tâm dịch vụ việc làm có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham vấn, giới thiệu việc khiến cho công nhân và cung ứng thông tin thị phần lao động free;
b) Cung ứng và tuyển lao động theo đề xuất của người sử dụng lao động;
c) Thu thập thông tin thị phần lao động;
d) Phân tích và dự đoán thị phần lao động;
đ) Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm;
e) Tập huấn kĩ năng, dạy nghề theo quy định của luật pháp;
2. Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước về việc làm thành lập tiến hành các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này và tiến hành việc tiếp thu giấy tờ hưởng bảo hiểm thất nghiệp để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 39. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là công ty được thành lập và hoạt động theo quy định của luật pháp về công ty và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.
2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm lúc có đủ điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân công và tiền ký quỹ.
3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm.
4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của luật pháp về phí, lệ phí.
5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 40. Hoạt động của công ty hoạt động dịch vụ việc làm
1. Tham vấn, giới thiệu việc khiến cho công nhân, người sử dụng lao động.
2. Cung ứng và tuyển lao động theo đề xuất của người sử dụng lao động.
3. Thu thập và cung ứng thông tin thị phần lao động.
4. Phân tích và dự đoán thị phần lao động.
5. Tập huấn kĩ năng, dạy nghề theo quy định của luật pháp.
6. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
Chương 6.
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
MỤC 1. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 41. Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp
1. Đảm bảo san sẻ không may giữa những người tham dự bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền công của công nhân.
3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp.
4. Việc tiến hành bảo hiểm thất nghiệp phải dễ ợt, dễ dãi, thuận lợi, đảm bảo kịp thời và đầy đủ lợi quyền của người tham dự.
5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được điều hành tập hợp, hợp nhất, công khai, sáng tỏ, đảm bảo an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 42. Các cơ chế bảo hiểm thất nghiệp
1. Trợ cấp thất nghiệp.
2. Cung ứng tham vấn, giới thiệu việc làm.
3. Cung ứng Học nghề.
4. Cung ứng tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân.
Điều 43. Nhân vật buộc phải tham dự bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham dự bảo hiểm thất nghiệp lúc làm việc theo giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc như sau:
a) Hiệp đồng lao động hoặc giao kèo làm việc ko xác định thời hạn;
b) Hiệp đồng lao động hoặc giao kèo làm việc xác định thời hạn;
c) Hiệp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo 1 công tác nhất mực có thời hạn từ đủ 03 tháng tới dưới 12 tháng.
Trong trường hợp công nhân giao ước và đang tiến hành nhiều giao kèo lao động quy định tại khoản này thì công nhân và người sử dụng lao động của giao kèo lao động giao ước trước tiên có bổn phận tham dự bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, ô sin gia đình thì chẳng hề tham dự bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham dự bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang quần chúng; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên bờ cõi Việt Nam; công ty, cộng tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ cộng tác, tổ chức khác và tư nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo giao kèo làm việc hoặc giao kèo lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 44. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động phải tham dự bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, diễn ra từ ngày giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc có hiệu lực.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền công của từng công nhân theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng 1 khi vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí cung ứng từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời kì đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tiếp hoặc ko liên tiếp được cộng dồn diễn ra từ mở đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tới lúc công nhân kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc theo quy định của luật pháp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau lúc kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đấy của công nhân ko được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian công nhân đóng bảo hiểm thất nghiệp ko được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp nghỉ việc theo quy định của luật pháp về lao động, luật pháp về nhân viên.
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, diễn ra từ ngày kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc, công nhân nộp giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, diễn ra từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp thu đủ giấy tờ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp ko đủ điều kiện để hưởng cơ chế trợ cấp thất nghiệp thì phải giải đáp bằng văn bản cho công nhân.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho công nhân trong thời hạn 05 ngày, diễn ra từ ngày thu được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
MỤC 2. HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 47. Điều kiện, thời kì và mức cung ứng
1. Người sử dụng lao động được cung ứng kinh phí tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp lúc có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân thuộc nhân vật tham dự bảo hiểm thất nghiệp liên tiếp từ đủ 12 tháng trở lên tính tới thời khắc yêu cầu cung ứng;
b) Gặp vấn đề do giảm sút kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác bắt buộc chỉnh sửa cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
c) Không đủ kinh phí để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề cho công nhân;
d) Có phương án tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét.
2. Thời gian cung ứng tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân theo phương án được xem xét và ko quá 06 tháng.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này và mức cung ứng kinh phí tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân, đảm bảo hợp lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 48. Trách nhiệm tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề
1. Người sử dụng lao động có bổn phận tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề và sử dụng lao động theo phương án đã được xem xét; sử dụng nguồn kinh phí đúng nhân vật, đúng mục tiêu và tiến hành báo cáo kết quả tổ chức tập huấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau lúc xong xuôi khóa tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề.
2. Người lao động có bổn phận tiến hành quy định của luật pháp về tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề.
MỤC 3. TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp thừa hưởng trợ cấp thất nghiệp lúc có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương kết thúc giao kèo lao động, giao kèo làm việc trái luật pháp;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên chỉ cần khoảng 24 tháng trước lúc kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên chỉ cần khoảng 36 tháng trước lúc kết thúc giao kèo lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, diễn ra từ ngày nộp giấy tờ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện phận sự quân sự, phận sự công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành hình định vận dụng giải pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục buộc phải, cơ sở cai nghiện buộc phải;
d) Bị tạm giam; chấp hành quyết phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo giao kèo;
e) Chết.
Điều 50. Mức, thời kì, thời khắc hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước lúc thất nghiệp nhưng mà tối đa ko quá 05 lần mức lương cơ sở đối với công nhân thuộc nhân vật tiến hành cơ chế tiền công do Nhà nước quy định hoặc ko quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với công nhân đóng bảo hiểm thất nghiệp theo cơ chế tiền công do người sử dụng lao động quyết định tại thời khắc kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng tới đủ 36 tháng thì thừa hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đấy, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì thừa hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng mà tối đa ko quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, diễn ra từ ngày nộp đủ giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Điều 51. Bảo hiểm y tế
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thừa hưởng cơ chế bảo hiểm y tế theo quy định của luật pháp về bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 52. Thông báo về việc kiếm tìm việc làm
1. Trong thời kì hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng công nhân phải trực tiếp công bố với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc kiếm tìm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy công nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của luật pháp về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì công nhân có bổn phận công bố cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn tiến hành Điều này.
Điều 53. Tạm ngừng, tiếp diễn, kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp lúc ko công bố về việc kiếm tìm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời kì thừa hưởng theo quyết định thì tiếp diễn hưởng trợ cấp thất nghiệp lúc tiến hành công bố về việc kiếm tìm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện phận sự quân sự, phận sự công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần khước từ nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu nhưng ko có lý do chính đáng;
e) Không tiến hành công bố kiếm tìm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tiếp;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo giao kèo;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm luật pháp bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành hình định vận dụng giải pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục buộc phải, cơ sở cai nghiện buộc phải;
m) Bị tòa án tuyên bố biến mất;
n) Bị tạm giam; chấp hành quyết phạt tù.
4. Người lao động bị kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời kì hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo lúc đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời kì đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên lý mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
MỤC 4. HỖ TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM, HỌC NGHỀ
Điều 54. Tham vấn, giới thiệu việc làm
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc nhưng có nhu cầu kiếm tìm việc làm được tham vấn, giới thiệu việc làm free.
Điều 55. Điều kiện được cung ứng học nghề
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được cung ứng học nghề lúc có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên chỉ cần khoảng 24 tháng trước lúc kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc theo quy định của luật pháp.
Điều 56. Thời gian, mức cung ứng học nghề
1. Thời gian cung ứng học nghề theo thời kì học nghề thực tiễn nhưng mà ko quá 06 tháng.
2. Mức cung ứng học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
MỤC 5. QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 57. Mức đóng, nguồn tạo nên và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và bổn phận đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền công tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền công tháng của những công nhân đang tham dự bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước cung ứng tối đa 1% quỹ tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những công nhân đang tham dự bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương đảm bảo.
2. Nguồn tạo nên Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
a) Các khoản đóng và cung ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu cơ từ quỹ;
c) Nguồn thu hợp lí khác.
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;
b) Cung ứng tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân;
c) Cung ứng học nghề;
d) Cung ứng tham vấn, giới thiệu việc làm;
đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;
e) Chi phí điều hành bảo hiểm thất nghiệp tiến hành theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g) Đầu cơ để bảo toàn và phát triển Quỹ.
Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc nhân vật tiến hành cơ chế tiền công do Nhà nước quy định thì tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội buộc phải tiến hành theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 2 mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 2 mươi tháng lương cơ sở tại thời khắc đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo cơ chế tiền công do người sử dụng lao động quyết định thì tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội buộc phải tiến hành theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 2 mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 2 mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời khắc đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 59. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành việc thu, chi, điều hành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Hoạt động đầu cơ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo an toàn, sáng tỏ, hiệu quả và thu hồi được lúc cần phải có, phê duyệt các vẻ ngoài sau:
a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công thải của Nhà nước; trái phiếu của nhà băng thương nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;
b) Đầu cơ vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng tăng trưởng Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, nhà băng thương nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ vay.
3. Chính phủ quy định cụ thể tỉ lệ cung ứng từ ngân sách nhà nước; việc điều hành, sử dụng Quỹ; tổ chức tiến hành bảo hiểm thất nghiệp.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp được cấp Giđó phép hoạt động giới thiệu việc làm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp diễn hoạt động dịch vụ việc khiến cho tới hết thời hạn của giấy phép đã được cấp.
2. Trung tâm giới thiệu việc làm được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp diễn hoạt động dịch vụ việc làm thì đổi tên thành Trung tâm dịch vụ việc làm.
3. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề đã được cấp giấy chứng thực hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp diễn hoạt động cho tới hết thời hạn của giấy chứng thực đã được cấp.
4. Thời gian công nhân đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định cửa Luật bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng để tính thời kì đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 45 của Luật này.
Điều 61. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 5 2015.
2. Các quy định về bảo hiểm thất nghiệp của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Chương IX – Bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực diễn ra từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 62. Quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quy định cụ thể, chỉ dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 phê duyệt ngày 16 tháng 11 5 2013.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Luật #việc #làm

Luật việc làm

Ngày 16/11/2013, Quốc hội ban hành Luật việc làm – Luật số 38/2013/QH13, quy định những chế độ cung ứng tạo việc khiến cho công nhân. Bình chọn, cấp chứng chỉ hành nghề tổ quốc, cũng như các cơ chế bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệm nhằm bảo đảm lợi quyền cho công nhân.

Mọi quy định về bảo hiểm thất nghiệp trong Luật việc làm 2013 sẽ thay thế toàn thể các quy định trước đấy tại Luật BHXH 2006. Luật việc làm chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Mời các bạn cùng theo dõi nội dung cụ thể của Luật việc làm 2013 trong bài viết dưới đây:

QUỐC HỘI—————Luật số: 38/2013/QH13

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc————————-
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 5 2013

LUẬT VIỆC LÀM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật việc làm.
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ cung ứng tạo việc làm; thông tin thị phần lao động; bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc; tổ chức, hoạt động dịch vụ việc làm; bảo hiểm thất nghiệp và điều hành nhà nước về việc làm.
Điều 2. Nhân vật vận dụng
Luật này vận dụng đối với công nhân, người sử dụng lao động và cơ quan, tổ chức, tư nhân khác có liên can tới việc làm.
Điều 3. Gicửa ải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có bản lĩnh lao động và có nhu cầu làm việc.
2. Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập nhưng ko bị luật pháp cấm.
3. Tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc là quy định về tri thức chuyên môn, năng lực thực hành và bản lĩnh phần mềm tri thức, năng lực đấy vào công tác nhưng công nhân cấp thiết để tiến hành công tác theo từng bậc trình độ kĩ năng của từng nghề.
4. Bảo hiểm thất nghiệp là cơ chế nhằm bù đắp 1 phần thu nhập của công nhân lúc bị mất việc làm, cung ứng công nhân học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Việc làm thuê là việc làm tạm bợ có trả công được tạo ra phê duyệt việc tiến hành các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình tăng trưởng kinh tế – xã hội trên khu vực xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 4. Nguyên tắc về việc làm
1. Đảm bảo quyền làm việc, tự do chọn lựa việc làm và nơi làm việc.
2. Đồng đẳng về thời cơ việc làm và thu nhập.
3. Đảm bảo làm việc trong điều kiện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về việc làm
1. Có chế độ tăng trưởng kinh tế – xã hội nhằm tạo việc khiến cho công nhân, xác định chỉ tiêu khắc phục việc làm trong chiến lược, kế hoạch tăng trưởng kinh tế – xã hội; xếp đặt nguồn lực để tiến hành chế độ về việc làm.
2. Khuyến khích tổ chức, tư nhân tham dự tạo việc làm và tự tạo việc làm có thu nhập từ mức lương tối thiểu trở lên nhằm góp phần tăng trưởng kinh tế – xã hội, tăng trưởng thị phần lao động.
3. Có chế độ cung ứng tạo việc làm, tăng trưởng thị phần lao động và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Có chế độ bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc gắn với việc tăng lên trình độ kĩ năng nghề.
5. Có chế độ khuyến mãi đối với ngành, nghề sử dụng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hoặc sử dụng nhiều lao động thích hợp với điều kiện tăng trưởng kinh tế – xã hội.
6. Cung ứng người sử dụng lao động sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, lao động nữ, lao động là người dân tộc thiểu số.
Điều 6. Nội dung điều hành nhà nước về việc làm
1. Ban hành và tổ chức tiến hành văn bản quy phạm luật pháp về việc làm.
2. Tuyên truyền, tầm thường và giáo dục luật pháp về việc làm.
3. Quản lý lao động, thông tin thị phần lao động, bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm, công ty hoạt động dịch vụ việc làm.
5. Kiểm tra, thanh tra, khắc phục cáo giác, khiếu nại và xử lý vi phạm luật pháp về việc làm.
6. Cộng tác quốc tế về việc làm.
Điều 7. Thẩm quyền điều hành nhà nước về việc làm
1. Chính phủ hợp nhất điều hành nhà nước về việc làm trong khuôn khổ cả nước.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chịu bổn phận trước Chính phủ tiến hành điều hành nhà nước về việc làm.
Bộ, cơ quan ngang bộ trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có bổn phận phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tiến hành điều hành nhà nước về việc làm.
3. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiến hành điều hành nhà nước về việc làm tại địa phương.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và tư nhân về việc làm
1. Trận mạc Quốc gia Việt Nam và các tổ chức thành viên trong khuôn khổ tính năng, nhiệm vụ của mình có bổn phận tuyên truyền, chuyển động cơ quan, công ty, đơn vị, tổ chức và tư nhân tạo việc khiến cho công nhân; tham dự với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và giám sát việc tiến hành chế độ, luật pháp về việc tuân theo quy định của luật pháp.
2. Cơ quan, tổ chức trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình có bổn phận tuyên truyền, tầm thường chế độ, luật pháp về việc làm; tạo việc làm; bảo vệ quyền và ích lợi hợp lí của công nhân, người sử dụng lao động theo quy định của luật pháp.
3. Tư nhân có bổn phận chủ động kiếm tìm việc làm và tham dự tạo việc làm.
Điều 9. Những hành vi bị ngăn cấm
1. Phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp.
2. Xâm phạm cơ thể, danh dự, phẩm giá, của cải, quyền, ích lợi hợp lí của công nhân, người sử dụng lao động.
3. Tuyển dụng, sử dụng công nhân vào làm việc trái quy định của luật pháp.
4. Câu kéo, hứa hẹn hứa hẹn và lăng xê gian trá để lừa lật công nhân hoặc lợi dụng dịch vụ việc làm, thông tin thị phần lao động để tiến hành những hành vi trái luật pháp.
5. Gian lận, mạo danh giấy tờ trong việc tiến hành chế độ về việc làm.
6. Cản trở, gây gian khổ hoặc làm thiệt hại tới quyền và ích lợi hợp lí của công nhân, người sử dụng lao động.
Chương 2.
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TẠO VIỆC LÀM
MỤC 1. CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG ƯU ĐÃI TẠO VIỆC LÀM
Điều 10. Tín dụng khuyến mãi tạo việc làm
Nhà nước tiến hành chế độ tín dụng khuyến mãi để cung ứng tạo việc làm, duy trì và mở mang việc làm từ Quỹ tổ quốc về việc làm và các nguồn tín dụng khác.
Điều 11. Quỹ tổ quốc về việc làm
1. Nguồn tạo nên Quỹ tổ quốc về việc làm bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Nguồn cung ứng của tổ chức, tư nhân trong và ngoài nước;
c) Các nguồn hợp lí khác.
2. Việc điều hành, sử dụng Quỹ tổ quốc về việc tuân theo quy định của luật pháp.
Điều 12. Nhân vật vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm
1. Nhân vật được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm bao gồm:
a) Doanh nghiệp bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh;
b) Người lao động.
2. Nhân vật quy định tại khoản 1 Điều này thuộc các trường hợp sau đây được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm với mức lãi suất thấp hơn:
a) Doanh nghiệp bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh sử dụng nhiều lao động là người khuyết tật, người dân tộc thiểu số;
b) Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc thù gian khổ, người khuyết tật.
Điều 13. Điều kiện vay vốn
1. Nhân vật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm lúc có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có dự án vay vốn khả thi tại địa phương, thích hợp với ngành, nghề sản xuất kinh doanh, hấp dẫn thêm lao động vào làm việc bình ổn;
b) Công trình vay vốn có công nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi tiến hành dự án;
c) Có đảm bảo tiền vay.
2. Nhân vật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 của Luật này được vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc làm lúc có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc hấp dẫn thêm lao động có công nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nơi tiến hành dự án;
c) Trú ngụ hợp lí tại địa phương nơi tiến hành dự án.
3. Chính phủ quy định mức vay, thời hạn, lãi suất cho vay, trình tự, thủ tục vay vốn và điều kiện đảm bảo tiền vay.
Điều 14. Cho vay khuyến mãi từ các nguồn tín dụng khác để cung ứng tạo việc làm
Căn cứ điều kiện kinh tế – xã hội trong từng thời đoạn, Nhà nước sử dụng các nguồn tín dụng khác để cho vay khuyến mãi nhằm tiến hành các chế độ gián tiếp cung ứng tạo việc làm.
MỤC 2. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CHUYỂN DỊCH VIỆC LÀM ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG Ở KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 15. Cung ứng biến đổi nghề nghiệp, việc khiến cho công nhân ở khu vực nông thôn
1. Căn cứ chiến lược, kế hoạch tăng trưởng kinh tế – xã hội, Nhà nước cung ứng biến đổi nghề nghiệp, việc khiến cho công nhân ở khu vực nông thôn.
2. Người lao động ở khu vực nông thôn tham dự biến đổi nghề nghiệp, việc làm thừa hưởng các cơ chế sau đây:
a) Cung ứng học nghề;
b) Tham vấn free về chế độ, luật pháp về lao động, việc làm, học nghề;
c) Giới thiệu việc làm free;
Vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc tuân theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này.
Điều 16. Cung ứng học nghề cho công nhân ở khu vực nông thôn
Người lao động ở khu vực nông thôn học nghề dưới 03 tháng hoặc học nghề trình độ sơ cấp ở cơ sở tập huấn nghề được cung ứng chi tiêu học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 17. Cung ứng công ty bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh tạo việc khiến cho công nhân ở khu vực nông thôn
Doanh nghiệp bé và vừa, cộng tác xã, tổ cộng tác, hộ kinh doanh được Nhà nước cung ứng để tăng trưởng sản xuất, kinh doanh, mở mang việc làm tại chỗ cho công nhân ở khu vực nông thôn phê duyệt các hoạt động sau đây:
1. Vay vốn từ Quỹ tổ quốc về việc tuân theo quy định tại các điều 11, 12 và 13 của Luật này;
2. Cung ứng cung ứng thông tin về thị phần tiêu thụ thành phầm;
3. Miễn, giảm thuế theo quy định của luật pháp về thuế.
MỤC 3. CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CÔNG
Điều 18. Nội dung chế độ việc làm thuê
1. Chính sách việc làm thuê được tiến hành phê duyệt các dự án hoặc hoạt động sử dụng vốn nhà nước gắn với các chương trình tăng trưởng kinh tế – xã hội trên khu vực cấp xã, bao gồm:
a) Xây dựng cơ sở cơ sở vật chất chuyên dụng cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp;
b) Xây dựng cơ sở cơ sở vật chất công cộng;
c) Bảo vệ môi trường;
d) Đối phó với chuyển đổi khí hậu;
đ) Các dự án, hoạt động khác chuyên dụng cho số đông tại địa phương.
2. Các dự án, hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này lúc tiến hành chọn lựa nhà thầu theo quy định của luật pháp về đấu thầu, trong giấy tờ mời thầu hoặc giấy tờ đề xuất phải quy định nhà thầu tham gia thầu yêu cầu phương án sử dụng lao động thuộc nhân vật quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc tổ chức tiến hành chế độ việc làm thuê.
Điều 19. Nhân vật tham dự
1. Người lao động được tham dự chế độ việc làm thuê lúc có đủ các điều kiện sau đây:
a) Trú ngụ hợp lí tại địa phương nơi tiến hành dự án, hoạt động;
b) Tình nguyện tham dự chế độ việc làm thuê.
2. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; người chưa có việc làm hoặc thiếu việc làm được dành đầu tiên tham dự chế độ việc làm thuê.
3. Khuyến khích tổ chức, tư nhân sử dụng công nhân quy định tại khoản 1 Điều này lúc tiến hành dự án, hoạt động ko thuộc quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
MỤC 4. CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHÁC
Điều 20. Cung ứng đưa công nhân đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo
1. Nhà nước khuyến khích, giúp cho công nhân có nhu cầu và bản lĩnh đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo.
2. Người lao động là người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân của người có công với cách mệnh có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo được Nhà nước cung ứng:
a) Học nghề, ngoại ngữ; hiểu biết phong tục tập quán, luật pháp của Việt Nam và nước tiếp thu lao động;
b) Tập huấn, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để phục vụ đề xuất của nước tiếp thu lao động;
c) Vay vốn với lãi suất khuyến mãi.
3. Chính phủ quy định cụ thể chế độ cung ứng đưa công nhân đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo quy định tại Điều này.
Điều 21. Cung ứng tạo việc khiến cho thanh niên
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, tư nhân khắc phục việc khiến cho thanh niên; giúp cho thanh niên phát huy tính chủ động, thông minh trong tạo việc làm.
2. Nhà nước cung ứng tạo việc khiến cho thanh niên phê duyệt các hoạt động sau đây:
a) Tham vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm free cho thanh niên;
b) Tập huấn nghề gắn với tạo việc khiến cho thanh niên xong xuôi phận sự quân sự, phận sự công an, thanh niên tự nguyện xong xuôi nhiệm vụ tiến hành chương trình, dự án tăng trưởng kinh tế – xã hội;
c) Cung ứng thanh niên lập nghiệp, cử sự công ty.
3. Chính phủ quy định cụ thể điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 22. Cung ứng tăng trưởng thị phần lao động
Nhà nước cung ứng tăng trưởng thị phần lao động phê duyệt các hoạt động sau đây:
1. Thu thập, cung ứng thông tin thị phần lao động, phân tách, dự đoán thị phần lao động, kết nối cung cầu lao động;
2. Hiện đại hóa hoạt động dịch vụ việc làm và hệ thống thông tin thị phần lao động;
3. Đầu cơ tăng lên năng lực trung tâm dịch vụ việc làm;
4. Khuyến khích tổ chức, tư nhân tham dự tăng trưởng thị phần lao động.
Chương 3.
THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Điều 23. Nội dung thông tin thị phần lao động
1. Hiện trạng, xu thế việc làm.
2. Thông tin về cung cầu lao động, bất định cung cầu lao động trên thị phần lao động.
3. Thông tin về lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam và công nhân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo giao kèo.
4. Thông tin về tiền công, tiền lương.
Điều 24. Quản lý thông tin thị phần lao động
1. Cơ quan điều hành nhà nước về thống kê tổ chức tích lũy, ban bố và xây dựng, điều hành cơ sở dữ liệu đối với thông tin thị phần lao động là tiêu chí thống kê tổ quốc theo quy định của luật pháp về thống kê.
2. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan có liên can chịu bổn phận tích lũy và ban bố các thông tin thị phần lao động thuộc ngành, lĩnh vực đảm trách ngoài các thông tin thị phần lao động thuộc hệ thống tiêu chí thống kê tổ quốc; ban hành quy chế điều hành, khai thác, sử dụng và tầm thường thông tin thị phần lao động; xây dựng mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thị phần lao động.
3. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý trong khuôn khổ nhiệm vụ, quyền hạn của mình điều hành thông tin thị phần lao động tại địa phương.
4. Các cơ quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này có bổn phận định kỳ ban bố thông tin thị phần lao động.
Điều 25. Thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổ chức, chỉ dẫn việc tích lũy, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động thuộc thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.
2. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý tổ chức việc tích lũy, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động trên khu vực thuộc khuôn khổ điều hành.
3. Cơ quan, tổ chức, công ty và tư nhân tích lũy, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị phần lao động theo quy định của luật pháp.
Điều 26. Cung cấp thông tin thị phần lao động
Cơ quan, tổ chức, công ty và tư nhân có bổn phận cung ứng xác thực và kịp thời thông tin thị phần lao động theo quy định của luật pháp.
Điều 27. Phân tích, dự đoán và tầm thường thông tin thị phần lao động
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì việc phân tách, dự đoán và tầm thường thông tin thị phần lao động thuộc thẩm quyền.
2. Ủy ban quần chúng các đơn vị quản lý tổ chức việc phân tách, dự đoán và tầm thường thông tin thị phần lao động trên khu vực thuộc khuôn khổ điều hành.
Điều 28. Đảm bảo an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin thị phần lao động
1. Thông tin thị phần lao động trong giai đoạn xây dựng, vận hành, tăng cấp mạng thông tin và cơ sở dữ liệu thông tin thị phần lao động phải được đảm bảo an toàn.
2. Thông tin thị phần lao động phải được bảo mật bao gồm:
a) Thông tin thị phần lao động gắn với tên, địa chỉ chi tiết của từng tổ chức, tư nhân, trừ trường hợp được diễn ra, tư nhân đấy đồng ý cho ban bố;
b) Thông tin thị phần lao động đang trong giai đoạn tích lũy, tổng hợp, chưa được người có thẩm quyền ban bố;
c) Thông tin thị phần lao động thuộc danh mục bí hiểm nhà nước theo quy định của luật pháp.
3. Cơ quan, tổ chức, công ty và tư nhân khai thác, sử dụng thông tin thị phần lao động có bổn phận đảm bảo an toàn, bảo mật và lưu trữ thông tin theo quy định của Luật này và quy định khác của luật pháp có liên can.
Chương 4.
ĐÁNH GIÁ, CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 29. Mục tiêu bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc
1. Bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc nhằm xác nhận cấp độ kĩ năng nghề nghiệp theo trình độ của công nhân.
2. Người lao động được tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công tác thích hợp hoặc công tác đề xuất phải có chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.
Điều 30. Nguyên tắc, nội dung bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc
1. Việc bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc phải tuân thủ các nguyên lý sau đây:
a) Đảm bảo sự tình nguyện của công nhân;
b) Căn cứ vào tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc;
c) Theo từng bậc trình độ kĩ năng của từng nghề;
d) Chính xác, độc lập, khách quan, công bình, sáng tỏ.
2. Nội dung bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc bao gồm:
a) Kiến thức chuyên môn, kỹ thuật;
b) Kĩ năng thực hành công tác;
c) Quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Điều 31. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề
1. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề là tổ chức hoạt động có điều kiện và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng thực hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.
2. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng thực hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc lúc có đủ điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân công.
3. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề được thu phí theo quy định của luật pháp về phí và lệ phí.
4. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện, tổ chức và hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.
Điều 32. Xây dựng, ban bố tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc
1. Tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc được xây dựng theo từng bậc trình độ kĩ năng nghề cho mỗi nghề và khung trình độ kĩ năng nghề tổ quốc. Số lượng bậc trình độ kĩ năng nghề lệ thuộc vào chừng độ phức tạp của từng nghề.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có bổn phận chủ trì xây dựng tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc cho từng nghề thuộc lĩnh vực điều hành và yêu cầu Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giám định, ban bố tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn việc xây dựng, giám định và ban bố tiêu chuẩn kĩ năng nghề tổ quốc.
Điều 33. Chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc
1. Người lao động đạt đề xuất ở bậc trình độ kĩ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc ở bậc trình độ đấy theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
2. Chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có trị giá trong khuôn khổ cả nước. Trường hợp có sự xác nhận, thừa nhận lẫn nhau về chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc giữa Việt Nam với tổ quốc, vùng bờ cõi khác thì chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có trị giá tại tổ quốc, vùng bờ cõi đã xác nhận, thừa nhận và trái lại.
Điều 34. Quyền và bổn phận của công nhân tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc
1. Người lao động tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có các quyền sau đây:
a) Tuyển lựa tổ chức bình chọn kĩ năng nghề;
b) Được cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc lúc đạt đề xuất về trình độ kĩ năng nghề tương ứng;
c) Khiếu nại về kết quả bình chọn kĩ năng nghề tổ quốc theo quy định của luật pháp.
2. Người lao động tham dự bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc có bổn phận sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy chế về bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc của tổ chức bình chọn kĩ năng nghề;
b) Nộp phí bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc theo quy định của luật pháp.
Điều 35. Những công tác đề xuất phải có chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc
1. Người lao động làm công tác tác động trực tiếp tới an toàn và sức khoẻ của tư nhân công nhân hoặc số đông phải có chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc.
2. Chính phủ quy định danh mục công tác quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương 5.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ VIỆC LÀM
Điều 36. Dịch vụ việc làm
1. Dịch vụ việc làm bao gồm: tham vấn, giới thiệu việc làm; phân phối và tuyển lao động theo đề xuất của người sử dụng lao động; tích lũy, cung ứng thông tin về thị phần lao động.
2. Tổ chức dịch vụ việc làm bao gồm trung tâm dịch vụ việc làm và công ty hoạt động dịch vụ việc làm.
Điều 37. Trung tâm dịch vụ việc làm
1. Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm:
a) Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước thành lập;
b) Trung tâm dịch vụ việc làm do tổ chức chính trị – xã hội thành lập.
2. Trung tâm dịch vụ việc làm được thành lập phải thích hợp với quy hoạch do Thủ tướng Chính phủ xem xét và có đủ điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân công theo quy định. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban quần chúng tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội cấp trung ương quyết định thành lập trung tâm dịch vụ việc làm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập, tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc làm.
Điều 38. Nhiệm vụ của trung tâm dịch vụ việc làm
1. Trung tâm dịch vụ việc làm có các nhiệm vụ sau đây:
a) Tham vấn, giới thiệu việc khiến cho công nhân và cung ứng thông tin thị phần lao động free;
b) Cung ứng và tuyển lao động theo đề xuất của người sử dụng lao động;
c) Thu thập thông tin thị phần lao động;
d) Phân tích và dự đoán thị phần lao động;
đ) Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm;
e) Tập huấn kĩ năng, dạy nghề theo quy định của luật pháp;
2. Trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước về việc làm thành lập tiến hành các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này và tiến hành việc tiếp thu giấy tờ hưởng bảo hiểm thất nghiệp để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Điều 39. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
1. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm là công ty được thành lập và hoạt động theo quy định của luật pháp về công ty và phải có giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước về việc làm cấp tỉnh cấp.
2. Doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm lúc có đủ điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân công và tiền ký quỹ.
3. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thành lập chi nhánh hoạt động dịch vụ việc làm.
4. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm được thu phí theo quy định của luật pháp về phí, lệ phí.
5. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 40. Hoạt động của công ty hoạt động dịch vụ việc làm
1. Tham vấn, giới thiệu việc khiến cho công nhân, người sử dụng lao động.
2. Cung ứng và tuyển lao động theo đề xuất của người sử dụng lao động.
3. Thu thập và cung ứng thông tin thị phần lao động.
4. Phân tích và dự đoán thị phần lao động.
5. Tập huấn kĩ năng, dạy nghề theo quy định của luật pháp.
6. Thực hiện các chương trình, dự án về việc làm.
Chương 6.
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
MỤC 1. NGUYÊN TẮC, ĐỐI TƯỢNG, CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 41. Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp
1. Đảm bảo san sẻ không may giữa những người tham dự bảo hiểm thất nghiệp.
2. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền công của công nhân.
3. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở mức đóng, thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp.
4. Việc tiến hành bảo hiểm thất nghiệp phải dễ ợt, dễ dãi, thuận lợi, đảm bảo kịp thời và đầy đủ lợi quyền của người tham dự.
5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được điều hành tập hợp, hợp nhất, công khai, sáng tỏ, đảm bảo an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Điều 42. Các cơ chế bảo hiểm thất nghiệp
1. Trợ cấp thất nghiệp.
2. Cung ứng tham vấn, giới thiệu việc làm.
3. Cung ứng Học nghề.
4. Cung ứng tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân.
Điều 43. Nhân vật buộc phải tham dự bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động phải tham dự bảo hiểm thất nghiệp lúc làm việc theo giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc như sau:
a) Hiệp đồng lao động hoặc giao kèo làm việc ko xác định thời hạn;
b) Hiệp đồng lao động hoặc giao kèo làm việc xác định thời hạn;
c) Hiệp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo 1 công tác nhất mực có thời hạn từ đủ 03 tháng tới dưới 12 tháng.
Trong trường hợp công nhân giao ước và đang tiến hành nhiều giao kèo lao động quy định tại khoản này thì công nhân và người sử dụng lao động của giao kèo lao động giao ước trước tiên có bổn phận tham dự bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, ô sin gia đình thì chẳng hề tham dự bảo hiểm thất nghiệp.
3. Người sử dụng lao động tham dự bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang quần chúng; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên bờ cõi Việt Nam; công ty, cộng tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ cộng tác, tổ chức khác và tư nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo giao kèo làm việc hoặc giao kèo lao động quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 44. Tham gia bảo hiểm thất nghiệp
1. Người sử dụng lao động phải tham dự bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân tại tổ chức bảo hiểm xã hội trong thời hạn 30 ngày, diễn ra từ ngày giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc có hiệu lực.
2. Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo mức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 57 của Luật này và trích tiền công của từng công nhân theo mức quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 của Luật này để đóng cùng 1 khi vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
3. Căn cứ vào tình hình kết dư của Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Nhà nước chuyển kinh phí cung ứng từ ngân sách nhà nước vào Quỹ theo mức do Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời kì đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tiếp hoặc ko liên tiếp được cộng dồn diễn ra từ mở đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho tới lúc công nhân kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc theo quy định của luật pháp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau lúc kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đấy của công nhân ko được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian công nhân đóng bảo hiểm thất nghiệp ko được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp nghỉ việc theo quy định của luật pháp về lao động, luật pháp về nhân viên.
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, diễn ra từ ngày kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc, công nhân nộp giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan điều hành nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, diễn ra từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp thu đủ giấy tờ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp ko đủ điều kiện để hưởng cơ chế trợ cấp thất nghiệp thì phải giải đáp bằng văn bản cho công nhân.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho công nhân trong thời hạn 05 ngày, diễn ra từ ngày thu được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
MỤC 2. HỖ TRỢ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ ĐỂ DUY TRÌ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 47. Điều kiện, thời kì và mức cung ứng
1. Người sử dụng lao động được cung ứng kinh phí tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp lúc có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp cho công nhân thuộc nhân vật tham dự bảo hiểm thất nghiệp liên tiếp từ đủ 12 tháng trở lên tính tới thời khắc yêu cầu cung ứng;
b) Gặp vấn đề do giảm sút kinh tế hoặc vì lý do bất khả kháng khác bắt buộc chỉnh sửa cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh;
c) Không đủ kinh phí để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề cho công nhân;
d) Có phương án tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề và duy trì việc làm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét.
2. Thời gian cung ứng tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân theo phương án được xem xét và ko quá 06 tháng.
3. Chính phủ quy định cụ thể Điều này và mức cung ứng kinh phí tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân, đảm bảo hợp lý quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 48. Trách nhiệm tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề
1. Người sử dụng lao động có bổn phận tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề và sử dụng lao động theo phương án đã được xem xét; sử dụng nguồn kinh phí đúng nhân vật, đúng mục tiêu và tiến hành báo cáo kết quả tổ chức tập huấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau lúc xong xuôi khóa tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề.
2. Người lao động có bổn phận tiến hành quy định của luật pháp về tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề.
MỤC 3. TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp thừa hưởng trợ cấp thất nghiệp lúc có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương kết thúc giao kèo lao động, giao kèo làm việc trái luật pháp;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên chỉ cần khoảng 24 tháng trước lúc kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên chỉ cần khoảng 36 tháng trước lúc kết thúc giao kèo lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc tuân theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, diễn ra từ ngày nộp giấy tờ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện phận sự quân sự, phận sự công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành hình định vận dụng giải pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục buộc phải, cơ sở cai nghiện buộc phải;
d) Bị tạm giam; chấp hành quyết phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo giao kèo;
e) Chết.
Điều 50. Mức, thời kì, thời khắc hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước lúc thất nghiệp nhưng mà tối đa ko quá 05 lần mức lương cơ sở đối với công nhân thuộc nhân vật tiến hành cơ chế tiền công do Nhà nước quy định hoặc ko quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với công nhân đóng bảo hiểm thất nghiệp theo cơ chế tiền công do người sử dụng lao động quyết định tại thời khắc kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc.
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng tới đủ 36 tháng thì thừa hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đấy, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì thừa hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng mà tối đa ko quá 12 tháng.
3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, diễn ra từ ngày nộp đủ giấy tờ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Điều 51. Bảo hiểm y tế
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thừa hưởng cơ chế bảo hiểm y tế theo quy định của luật pháp về bảo hiểm y tế.
2. Tổ chức bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 52. Thông báo về việc kiếm tìm việc làm
1. Trong thời kì hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng công nhân phải trực tiếp công bố với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc kiếm tìm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy công nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của luật pháp về khám bệnh, chữa bệnh;
b) Trường hợp bất khả kháng.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì công nhân có bổn phận công bố cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ dẫn tiến hành Điều này.
Điều 53. Tạm ngừng, tiếp diễn, kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp lúc ko công bố về việc kiếm tìm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
2. Người lao động bị tạm ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu vẫn còn thời kì thừa hưởng theo quyết định thì tiếp diễn hưởng trợ cấp thất nghiệp lúc tiến hành công bố về việc kiếm tìm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện phận sự quân sự, phận sự công an;
d) Hưởng lương hưu hằng tháng;
đ) Sau 02 lần khước từ nhận việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu nhưng ko có lý do chính đáng;
e) Không tiến hành công bố kiếm tìm việc làm hằng tháng theo quy định tại Điều 52 của Luật này trong 03 tháng liên tiếp;
g) Ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo giao kèo;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
i) Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm luật pháp bảo hiểm thất nghiệp;
k) Chết;
l) Chấp hành hình định vận dụng giải pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục buộc phải, cơ sở cai nghiện buộc phải;
m) Bị tòa án tuyên bố biến mất;
n) Bị tạm giam; chấp hành quyết phạt tù.
4. Người lao động bị kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời kì hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo lúc đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời kì đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời kì đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên lý mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
MỤC 4. HỖ TRỢ TƯ VẤN, GIỚI THIỆU VIỆC LÀM, HỌC NGHỀ
Điều 54. Tham vấn, giới thiệu việc làm
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp bị kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc nhưng có nhu cầu kiếm tìm việc làm được tham vấn, giới thiệu việc làm free.
Điều 55. Điều kiện được cung ứng học nghề
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được cung ứng học nghề lúc có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 49 của Luật này;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 09 tháng trở lên chỉ cần khoảng 24 tháng trước lúc kết thúc giao kèo lao động hoặc giao kèo làm việc theo quy định của luật pháp.
Điều 56. Thời gian, mức cung ứng học nghề
1. Thời gian cung ứng học nghề theo thời kì học nghề thực tiễn nhưng mà ko quá 06 tháng.
2. Mức cung ứng học nghề theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
MỤC 5. QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Điều 57. Mức đóng, nguồn tạo nên và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Mức đóng và bổn phận đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
a) Người lao động đóng bằng 1% tiền công tháng;
b) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền công tháng của những công nhân đang tham dự bảo hiểm thất nghiệp;
c) Nhà nước cung ứng tối đa 1% quỹ tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những công nhân đang tham dự bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương đảm bảo.
2. Nguồn tạo nên Quỹ bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
a) Các khoản đóng và cung ứng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tiền sinh lời của hoạt động đầu cơ từ quỹ;
c) Nguồn thu hợp lí khác.
3. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng như sau:
a) Chi trả trợ cấp thất nghiệp;
b) Cung ứng tập huấn, bồi dưỡng, tăng lên trình độ kĩ năng nghề để duy trì việc khiến cho công nhân;
c) Cung ứng học nghề;
d) Cung ứng tham vấn, giới thiệu việc làm;
đ) Đóng bảo hiểm y tế cho người hưởng trợ cấp thất nghiệp;
e) Chi phí điều hành bảo hiểm thất nghiệp tiến hành theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
g) Đầu cơ để bảo toàn và phát triển Quỹ.
Điều 58. Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Người lao động thuộc nhân vật tiến hành cơ chế tiền công do Nhà nước quy định thì tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội buộc phải tiến hành theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 2 mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 2 mươi tháng lương cơ sở tại thời khắc đóng bảo hiểm thất nghiệp.
2. Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo cơ chế tiền công do người sử dụng lao động quyết định thì tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền công làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội buộc phải tiến hành theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Trường hợp mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn 2 mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 2 mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời khắc đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 59. Quản lý Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
1. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp được hạch toán độc lập. Tổ chức bảo hiểm xã hội tiến hành việc thu, chi, điều hành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Hoạt động đầu cơ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp phải đảm bảo an toàn, sáng tỏ, hiệu quả và thu hồi được lúc cần phải có, phê duyệt các vẻ ngoài sau:
a) Mua trái phiếu, tín phiếu, công thải của Nhà nước; trái phiếu của nhà băng thương nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ;
b) Đầu cơ vào các dự án quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Cho ngân sách nhà nước, Ngân hàng tăng trưởng Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, nhà băng thương nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ vay.
3. Chính phủ quy định cụ thể tỉ lệ cung ứng từ ngân sách nhà nước; việc điều hành, sử dụng Quỹ; tổ chức tiến hành bảo hiểm thất nghiệp.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp được cấp Giđó phép hoạt động giới thiệu việc làm trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp diễn hoạt động dịch vụ việc khiến cho tới hết thời hạn của giấy phép đã được cấp.
2. Trung tâm giới thiệu việc làm được thành lập trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành tiếp diễn hoạt động dịch vụ việc làm thì đổi tên thành Trung tâm dịch vụ việc làm.
3. Tổ chức bình chọn kĩ năng nghề đã được cấp giấy chứng thực hoạt động bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp diễn hoạt động cho tới hết thời hạn của giấy chứng thực đã được cấp.
4. Thời gian công nhân đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định cửa Luật bảo hiểm xã hội trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp được cộng để tính thời kì đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điều 45 của Luật này.
Điều 61. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 5 2015.
2. Các quy định về bảo hiểm thất nghiệp của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11; Chương IX – Bình chọn, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề tổ quốc của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực diễn ra từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 62. Quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quy định cụ thể, chỉ dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 phê duyệt ngày 16 tháng 11 5 2013.

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Nguyễn Sinh Hùng

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Luật #việc #làm


#Luật #việc #làm

Vik News

Vik News

Viknews Việt Nam chuyên chia sẻ những kiến thức hữu ích về hôn nhân – gia đình, làm đẹp, kinh nghiệm làm mẹ, chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai kỳ, trước sau sinh, son môi , sữa ong chúa, nhà cửa nội thất (cửa gỗ, đèn chùm trang trí, bàn ăn, tủ bếp..)……

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button