Mẫu giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng 2022
Vik News xin giới thiệu Mẫu giấy xác nhận thân nhân người có công cách mạng kèm theo Điều lệ 45/2015 / TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm. Mời các bạn tham khảo và tải về máy.
1. Giấy xác nhận thân tộc người có công cách mạng là gì?
Giấy xác nhận thân nhân của người có công là mẫu đơn mà thân nhân của người có công lập và gửi đến cơ quan có thẩm quyền để đề nghị xác nhận về mối quan hệ với người có công. Có công với cách mạng: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; Natural Children (Con đẻ, Con nuôi). Mời các bạn tham khảo mẫu bên dưới.
2. Giấy xác nhận thân nhân lão thành cách mạng.
cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
—————
giấy chứng nhận
thân nhân của các lão thành cách mạng
1. Thông tin về thân nhân của người có công cách mạng.
Họ và tên:… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … ..
ngày sinh nhật: … … … … ./… … … ../… … … … … . giới tính: … … … … … … … … .
Nơi đăng ký thường trú: ………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………………… ……………… ……………………………………………………………………
Quan hệ với các nhà cách mạng (1): …………………………
2. Thông tin về những người có công cách mạng
Họ và tên:… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …
ngày sinh nhật: … … … … ./… … … ../… … … … … . giới tính: … … … … … … … … .
Thuộc đối tượng người có công với cách mạng (2): … …….. ……………………………………………………………………………………………………………… …… ….
Số của tập tin: … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … .
Nơi đăng ký thường trú (nếu có): ………………………………… …… …………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………
Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận (4) Ông bà: ……… … , ngày tháng năm… | … , ngày tháng năm… | … ., ngày tháng năm… |
bản ghi nhớ:
(1) Mối quan hệ giữa người cần chứng minh với người có công cách mạng: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; Natural Children (Con đẻ, Con nuôi). Thân nhân của các liệt sĩ cũng là những người đã góp phần quy tập các liệt sĩ.
(2) Kể tên loại người có công với cách mạng.
(3) Tiểu mục này không áp dụng đối với liệt sĩ có công với cách mạng đã từ trần.
(4) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền:
– Trung tâm Huấn luyện người bị thương, bệnh tật, người có công phải chứng minh là người có công với cách mạng do Trung tâm quản lý.
– Đơn vị quân đội, công an có thẩm quyền do Bộ Quốc phòng, Công an quy định xác nhận người có công cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý.
– Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận người có công cách mạng đối với các trường hợp còn lại thường trú trên địa bàn xã.
2. Thủ tục xin cấp Bằng khen cách mạng
I. Gửi những người tham gia cách mạng trước ngày 1-1-1945
1. Điều kiện xác nhận
a) Người có đủ các điều kiện sau đây được coi là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945:
– Tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945.
– Được vào hoặc kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương trước ngày 19 tháng 8 năm 1945 và vào Ban Bí thư tại Chỉ thị số 24 ngày 24 tháng 12 năm 1977. Được cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định tại 27-CT / TW. Thông tư số 21 tháng 3 năm 1979 của Ban Chấp hành Trung ương về hệ thống, chính sách đối với cán bộ và đảng viên lâu năm (kỳ IV) và Ban Tổ chức Trung ương. 07-TT / TC. Trung ương phải hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 19 tháng 8 năm 1945 và xác nhận đối tượng được hưởng chính sách, chế độ.
b) Không xác định được trường hợp bị trục xuất khỏi một Bên.
2. Lý do xác nhận
a) Theo một trong các tài liệu sau đây thì người cách mạng còn sống.
– Lý lịch của công chức, đảng viên trước năm 1962 do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
– Lệnh của Bí thư Trung ương Đảng ngày 1 tháng 3 năm 1965 số CV cuộc vận động bảo vệ Đảng theo 90-CT / TW (khóa III)
– Lý lịch đảng viên công bố năm 1975-1976 theo Điều lệ thi hành số 297 / TT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 20 tháng 4 năm 1974 đối với người hoạt động cách mạng vào Đảng sau năm đó. 1969 và ai. Từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, tiếp tục hoạt động trên các chiến trường B, C, K.
b) Người hoạt động cách mạng từ trần trước ngày 30 tháng 6 năm 1999 phải sử dụng một trong các giấy tờ sau đây để ghi thời gian hoạt động cách mạng:
– Tiếp tục theo quy định tại khoản 1 Điều này;
– Hồ sơ người nhận Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập
– Hồ sơ liệt sĩ
– Lịch sử đảng bộ ít nhất do cơ sở Đảng có thẩm quyền thẩm định và xuất bản.
– Hồ sơ, tài liệu được lưu giữ trong các cơ quan lưu trữ của đảng và nhà nước, các viện bảo tàng lịch sử trung ương và địa phương phía trên khoa cấp cứu.
c) Lý do xét công nhận người hoạt động cách mạng từ trần sau ngày 30 tháng 6 năm 1999 quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục đăng ký
) các cá nhân có trách nhiệm:
– Viết bản khai quá trình hoạt động cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn sinh sống. Khi người hoạt động cách mạng bị hy sinh hoặc bị chết thì phải có văn bản đồng ý của đại diện thân nhân, người thờ cúng.
– Gửi Tờ khai kèm theo một trong các hồ sơ, tài liệu quy định tại Điều 6 Nghị định này đến cơ quan sau đây để phê duyệt:
Ban thường vụ tỉnh uỷ, cơ quan trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng do cấp uỷ địa phương quản lý.
Ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng đoàn, đảng đoàn trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể quản lý.
Tổng cục Chính trị xem xét, xác định người hoạt động cách mạng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam.
Cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc Bộ Công an nhân dân.
b) Trách nhiệm của Cơ quan:
– Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quy định tại khoản 1, khoản b Điều này: xem xét phê duyệt, ra quyết định và chuyển quyết định phê duyệt kèm theo tờ khai và biên nhận. . Bản sao giấy ủy quyền và các giấy tờ làm căn cứ xác nhận gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội nơi đại diện của người hoạt động cách mạng hoặc thân nhân, người thờ cúng của người đó cư trú.
Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định việc thực hiện chế độ khuyến khích trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
II. Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
1. Điều kiện xác nhận
A) Người hoạt động cách mạng trốn trại là người nhập ngũ vào lực lượng vũ trang hoặc tổ chức cách mạng cấp huyện, cấp tương đương từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày bắt đầu hoạt động. Tiếp tục tham gia một trong hai cuộc nổi dậy sau mỗi định nghĩa khu vực (Phụ lục) (ngoại trừ các yêu cầu viện trợ, nghĩa vụ quân sự hoặc sức khỏe yếu).
b) Người hoạt động cách mạng không qua khỏi là người chỉ hoạt động ở cơ sở từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày nổi dậy ở địa phương, sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến. (Ngoại trừ hư hỏng, dịch vụ hoặc thiệt hại nghiêm trọng) Bao gồm:
– Người đứng đầu tổ chức cách mạng cấp xã hoặc người tương đương: Bí thư, Chủ tịch, Chủ tịch nước, Bí thư nông dân cứu quốc, Bí thư thanh niên cứu quốc, Bí thư phụ nữ cứu quốc.
– Đội trưởng hoặc đội trưởng, đội trưởng hộ tống, đội trưởng đội, nhóm đấu tranh, tuyên truyền giải phóng dân tộc, thanh niên cứu nước, nông dân cứu nước, phụ nữ cứu nước, thiếu nhi cứu nước, tổ chức quần chúng cách mạng xã. mức độ);
– Người được phân công ở lại vùng phát triển cơ sở cách mạng sau khi được tổ chức Việt Minh đồng ý.
– Người hoạt động cách mạng sau Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 và ngày 31 tháng Tám năm 1945 đứng đầu các tổ chức cách mạng quy định tại điểm a và b khoản này.
c) Không xác định được trường hợp bị trục xuất khỏi một Bên.
2. Lý do xác nhận
a) Theo một trong các tài liệu sau đây thì người cách mạng còn sống.
– Lý lịch của cán bộ, đảng viên từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý.
– Lý lịch đảng viên công bố năm 1975-1976 theo Điều lệ thi hành số 297 / TT-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng ngày 20 tháng 4 năm 1974 đối với người hoạt động cách mạng vào Đảng sau năm đó. 1969 và ai. Từ năm 1954 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975, tiếp tục hoạt động trên các chiến trường B, C, K.
b) Người hoạt động cách mạng từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 phải có một trong các giấy tờ sau đây về thời điểm tham gia hoạt động cách mạng:
– Tiếp tục theo quy định tại khoản 1 Điều này;
– Hồ sơ người được nhận Huân chương Độc lập, Huân chương Hồ Chí Minh
– Hồ sơ liệt sĩ
– Lịch sử Đảng bộ ít nhất bằng số trang do cơ sở Đảng có thẩm quyền thẩm định và xuất bản.
– Hồ sơ, tài liệu được lưu giữ trong các cơ quan lưu trữ của đảng và nhà nước, các viện bảo tàng lịch sử trung ương và địa phương phía trên khoa cấp cứu.
c) Trường hợp người hoạt động cách mạng từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì lý do xét công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục đăng ký
) các cá nhân có trách nhiệm:
– Viết bản khai quá trình hoạt động cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn sinh sống. Khi người hoạt động cách mạng bị hy sinh hoặc bị chết thì phải có văn bản đồng ý của đại diện thân nhân, người thờ cúng.
– Gửi tờ khai kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này cho đối tượng quy định tại Mục 7 Khoản 1 Khoản b Nghị định này.
Trên đây, chúng tôi đã gửi đến bạn những mẫu bằng chứng về mối quan hệ họ hàng đã đóng góp vào quy trình chi tiết trong Dữ liệu lớn.
Chúng tôi mời bạn đọc thêm trong phần. Thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu xin vui lòng.
Xem thêm thông tin Mẫu giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng 2022
Mẫu giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng 2022
Vik News xin giới thiệu đến các bạn Mẫu giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng ban hành kèm theo Thông tư 45/2015 / TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm. Mời các bạn tham khảo và tải về.
1. Giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng là gì?
Giấy xác nhận thân nhân của người có công với cách mạng là mẫu do các thành viên trong gia đình người có công với cách mạng lập và gửi đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xác nhận về mối quan hệ của họ với người có công với cách mạng: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ (con đẻ, con nuôi). Mời các bạn tham khảo mẫu bên dưới.
2. Giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc —————
CHỨNG NHẬN Thân nhân của người có công với cách mạng
1. Thông tin về thân nhân của người có công với cách mạng.
Họ và tên:………………………………………………………………………………………..
Ngày sinh: …………./………../……………. Giới tính: ………………………….
Nơi đăng ký thường trú: ……………………………………………………………………… ..
Quan hệ với người có công với cách mạng (1): ……………………………………………………
2. Thông tin về người có công với cách mạng
Họ và tên:………………………………………………………………………………………
Ngày sinh: …………./………../……………. Giới tính: ………………………….
Thuộc đối tượng người có công với cách mạng (2): …………………………………………………….
Số của tập tin: ……………………………………………………………………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu có): …………………………………………………… ..
Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (4)
Ông bà: ……………………Là thân nhân của người có công với cách mạng.
…, ngày tháng năm…Thủ trưởng đơn vị(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
…, ngày tháng năm…Xác nhận người có công với cách mạng(Ký và ghi rõ họ tên)(3)
…., ngày tháng năm…Người đăng ký để xác nhận(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1) Ghi mối quan hệ của người đề nghị xác nhận với người có công với cách mạng: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ (con đẻ, con nuôi). Thân nhân của liệt sĩ cũng là những người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
(2) Ghi rõ loại người có công với cách mạng.
(3) Mục này không áp dụng đối với liệt sĩ có công với cách mạng đã từ trần.
(4) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền:
– Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh nặng, người có công xác nhận người có công với cách mạng do Trung tâm quản lý;
– Đơn vị quân đội, công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý;
– Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận người có công với cách mạng đối với các trường hợp còn lại thường trú trên địa bàn xã.
2. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận người có công cách mạng.
I. Đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945
1. Điều kiện xác nhận
a) Người có đủ các điều kiện sau đây được xét xác nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945:
– Tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
– Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945 và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Chỉ thị số 27-CT / TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư. Ban Chấp hành Trung ương (khóa IV) về chế độ chính sách đối với cán bộ, đảng viên công tác lâu năm và Thông tư số 07-TT / TC ngày 21-3-1979 của Ban Tổ chức Trung ương. Trung ương hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn, xác nhận đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945.
b) Không xác nhận trường hợp khai trừ Đảng.
2. Căn cứ xác nhận
a) Người cách mạng còn sống căn cứ vào một trong các giấy tờ sau đây:
– Lý lịch cán bộ, đảng viên từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý;
– Bản khai lý lịch trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT / TW ngày 01/3/1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III);
– Lý lịch đảng viên khai năm 1975-1976 theo Thông tư số 297 / TT-TW ngày 20-4-1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và những ai. hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975.
b) Người hoạt động cách mạng hy sinh từ ngày 30 tháng 6 năm 1999 trở về trước thì căn cứ vào một trong các giấy tờ sau đây để ghi thời gian tham gia hoạt động cách mạng:
– Sơ yếu lý lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
– Hồ sơ của người đã được tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;
– Hồ sơ liệt sĩ;
– Lịch sử đảng bộ cấp xã trở lên được cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định và xuất bản;
– Hồ sơ, tài liệu được lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.
c) Người hoạt động cách mạng hy sinh sau ngày 30 tháng 6 năm 1999 thì căn cứ xét công nhận như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục đăng ký
a) Cá nhân có trách nhiệm:
– Viết bản khai về quá trình hoạt động cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp người hoạt động cách mạng hy sinh hoặc từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng khai báo kèm theo văn bản ủy quyền;
– Gửi tờ khai kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 6 Nghị định này đến các cơ quan sau đây để công nhận:
Ban thường vụ tỉnh ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc diện cấp ủy địa phương quản lý;
Thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý;
Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc Công an nhân dân.
b) Trách nhiệm của các cơ quan:
– Cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Xem xét, ra quyết định công nhận và chuyển quyết định công nhận kèm theo tờ khai và biên bản. giấy ủy quyền và bản sao giấy tờ làm căn cứ xác nhận gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người hoạt động cách mạng hoặc đại diện thân nhân, người thờ cúng đang cư trú.
Trường hợp không đủ điều kiện công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ra quyết định thực hiện chế độ khuyến khích.
II. Người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
1. Điều kiện xác nhận
a) Người hoạt động cách mạng trốn trại là người đã tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện, cấp hành chính tương đương trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày bắt đầu hoạt động. nghĩa của từng địa phương (Phụ lục) rồi tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ trường hợp do yêu cầu giảm nhẹ, đi nghĩa vụ hoặc sức khỏe không tốt).
b) Người hoạt động cách mạng không thoát ly là người chỉ hoạt động ở cơ sở từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương, sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến. (ngoại trừ các trường hợp giảm sút nghiêm trọng, dịch vụ hoặc suy giảm sức khỏe), bao gồm:
– Người đứng đầu đoàn thể cách mạng cấp xã hoặc tương đương: Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư Phụ nữ cứu quốc;
– Đội trưởng hoặc tổ trưởng, tổ trưởng đội tự vệ, tổ, đội đấu tranh, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc, hình thành tổ chức quần chúng cách mạng tại cấp xã);
– Người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh, sau đó được phân công ở lại địa phương phát triển cơ sở cách mạng;
– Người hoạt động cách mạng tháng 8 năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 đứng đầu tổ chức cách mạng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
c) Không xác nhận trường hợp khai trừ Đảng.
2. Căn cứ xác nhận
a) Người cách mạng còn sống căn cứ vào một trong các giấy tờ sau đây:
– Bản khai lý lịch của cán bộ, đảng viên từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý;
– Lý lịch đảng viên khai năm 1975-1976 theo Thông tư số 297 / TT-TW ngày 20-4-1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và những ai. hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975.
b) Người hoạt động cách mạng hy sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì căn cứ vào một trong các giấy tờ sau đây về thời gian tham gia hoạt động cách mạng:
– Sơ yếu lý lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
– Hồ sơ của người đã được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;
– Hồ sơ liệt sĩ;
– Lịch sử đảng bộ cấp xã trở lên do cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định và xuất bản;
– Hồ sơ, tài liệu được lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.
c) Đối với người hoạt động cách mạng hy sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về trước thì căn cứ xét công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục đăng ký
a) Cá nhân có trách nhiệm:
– Viết bản khai về quá trình hoạt động cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp người hoạt động cách mạng hy sinh hoặc từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng khai báo kèm theo văn bản ủy quyền;
– Gửi tờ khai kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này đến cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
Trên đây Vik News đã gửi đến các bạn Mẫu giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng thủ tục chi tiết.
Mời các bạn đọc thêm tại chuyên mục Thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu Xin vui lòng.
#Mẫu #giấy #xác #nhận #thân #nhân #người #có #công #với #cách #mạng
Vik News xin giới thiệu đến các bạn Mẫu giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng ban hành kèm theo Thông tư 45/2015 / TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện Quỹ quốc gia về việc làm. Mời các bạn tham khảo và tải về.
1. Giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng là gì?
Giấy xác nhận thân nhân của người có công với cách mạng là mẫu do các thành viên trong gia đình người có công với cách mạng lập và gửi đến cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu xác nhận về mối quan hệ của họ với người có công với cách mạng: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ (con đẻ, con nuôi). Mời các bạn tham khảo mẫu bên dưới.
2. Giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc —————
CHỨNG NHẬN Thân nhân của người có công với cách mạng
1. Thông tin về thân nhân của người có công với cách mạng.
Họ và tên:………………………………………………………………………………………..
Ngày sinh: …………./………../……………. Giới tính: ………………………….
Nơi đăng ký thường trú: ……………………………………………………………………… ..
Quan hệ với người có công với cách mạng (1): ……………………………………………………
2. Thông tin về người có công với cách mạng
Họ và tên:………………………………………………………………………………………
Ngày sinh: …………./………../……………. Giới tính: ………………………….
Thuộc đối tượng người có công với cách mạng (2): …………………………………………………….
Số của tập tin: ……………………………………………………………………………………………….
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (nếu có): …………………………………………………… ..
Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền (4)
Ông bà: ……………………Là thân nhân của người có công với cách mạng.
…, ngày tháng năm…Thủ trưởng đơn vị(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
…, ngày tháng năm…Xác nhận người có công với cách mạng(Ký và ghi rõ họ tên)(3)
…., ngày tháng năm…Người đăng ký để xác nhận(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(1) Ghi mối quan hệ của người đề nghị xác nhận với người có công với cách mạng: cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng; con đẻ (con đẻ, con nuôi). Thân nhân của liệt sĩ cũng là những người có công nuôi dưỡng liệt sĩ.
(2) Ghi rõ loại người có công với cách mạng.
(3) Mục này không áp dụng đối với liệt sĩ có công với cách mạng đã từ trần.
(4) Chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền:
– Trung tâm nuôi dưỡng thương binh, bệnh binh nặng, người có công xác nhận người có công với cách mạng do Trung tâm quản lý;
– Đơn vị quân đội, công an có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác nhận người có công với cách mạng do đơn vị quân đội, công an quản lý;
– Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận người có công với cách mạng đối với các trường hợp còn lại thường trú trên địa bàn xã.
2. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận người có công cách mạng.
I. Đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 1-1-1945
1. Điều kiện xác nhận
a) Người có đủ các điều kiện sau đây được xét xác nhận là người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945:
– Tham gia hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;
– Được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương hoặc được kết nạp lại trước ngày 19 tháng 8 năm 1945 và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận theo quy định tại Chỉ thị số 27-CT / TW ngày 24 tháng 12 năm 1977 của Ban Bí thư. Ban Chấp hành Trung ương (khóa IV) về chế độ chính sách đối với cán bộ, đảng viên công tác lâu năm và Thông tư số 07-TT / TC ngày 21-3-1979 của Ban Tổ chức Trung ương. Trung ương hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn, xác nhận đối tượng được hưởng chính sách, chế độ đối với người hoạt động cách mạng trước ngày 19/8/1945.
b) Không xác nhận trường hợp khai trừ Đảng.
2. Căn cứ xác nhận
a) Người cách mạng còn sống căn cứ vào một trong các giấy tờ sau đây:
– Lý lịch cán bộ, đảng viên từ năm 1962 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý;
– Bản khai lý lịch trong Cuộc vận động bảo vệ Đảng theo Chỉ thị số 90-CT / TW ngày 01/3/1965 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III);
– Lý lịch đảng viên khai năm 1975-1976 theo Thông tư số 297 / TT-TW ngày 20-4-1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và những ai. hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975.
b) Người hoạt động cách mạng hy sinh từ ngày 30 tháng 6 năm 1999 trở về trước thì căn cứ vào một trong các giấy tờ sau đây để ghi thời gian tham gia hoạt động cách mạng:
– Sơ yếu lý lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
– Hồ sơ của người đã được tặng thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;
– Hồ sơ liệt sĩ;
– Lịch sử đảng bộ cấp xã trở lên được cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định và xuất bản;
– Hồ sơ, tài liệu được lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.
c) Người hoạt động cách mạng hy sinh sau ngày 30 tháng 6 năm 1999 thì căn cứ xét công nhận như quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục đăng ký
a) Cá nhân có trách nhiệm:
– Viết bản khai về quá trình hoạt động cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp người hoạt động cách mạng hy sinh hoặc từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng khai báo kèm theo văn bản ủy quyền;
– Gửi tờ khai kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 6 Nghị định này đến các cơ quan sau đây để công nhận:
Ban thường vụ tỉnh ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc diện cấp ủy địa phương quản lý;
Thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương quản lý;
Tổng cục Chính trị xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;
Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân xem xét, quyết định đối với người hoạt động cách mạng thuộc Công an nhân dân.
b) Trách nhiệm của các cơ quan:
– Cơ quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ: Xem xét, ra quyết định công nhận và chuyển quyết định công nhận kèm theo tờ khai và biên bản. giấy ủy quyền và bản sao giấy tờ làm căn cứ xác nhận gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người hoạt động cách mạng hoặc đại diện thân nhân, người thờ cúng đang cư trú.
Trường hợp không đủ điều kiện công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
– Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ra quyết định thực hiện chế độ khuyến khích.
II. Người hoạt động cách mạng từ ngày 1-1-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
1. Điều kiện xác nhận
a) Người hoạt động cách mạng trốn trại là người đã tham gia tổ chức cách mạng, lực lượng vũ trang từ cấp huyện, cấp hành chính tương đương trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày bắt đầu hoạt động. nghĩa của từng địa phương (Phụ lục) rồi tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến (trừ trường hợp do yêu cầu giảm nhẹ, đi nghĩa vụ hoặc sức khỏe không tốt).
b) Người hoạt động cách mạng không thoát ly là người chỉ hoạt động ở cơ sở từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa của từng địa phương, sau đó tiếp tục tham gia một trong hai cuộc kháng chiến. (ngoại trừ các trường hợp giảm sút nghiêm trọng, dịch vụ hoặc suy giảm sức khỏe), bao gồm:
– Người đứng đầu đoàn thể cách mạng cấp xã hoặc tương đương: Bí thư, Chủ tịch, Chủ nhiệm Việt Minh, Bí thư Nông dân cứu quốc, Bí thư Thanh niên cứu quốc, Bí thư Phụ nữ cứu quốc;
– Đội trưởng hoặc tổ trưởng, tổ trưởng đội tự vệ, tổ, đội đấu tranh, tuyên truyền giải phóng, thanh niên cứu quốc, nông dân cứu quốc, phụ nữ cứu quốc, thiếu nhi cứu quốc, hình thành tổ chức quần chúng cách mạng tại cấp xã);
– Người được kết nạp vào tổ chức Việt Minh, sau đó được phân công ở lại địa phương phát triển cơ sở cách mạng;
– Người hoạt động cách mạng tháng 8 năm 1945 và sau ngày khởi nghĩa đến ngày 31 tháng 8 năm 1945 đứng đầu tổ chức cách mạng quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
c) Không xác nhận trường hợp khai trừ Đảng.
2. Căn cứ xác nhận
a) Người cách mạng còn sống căn cứ vào một trong các giấy tờ sau đây:
– Bản khai lý lịch của cán bộ, đảng viên từ năm 1969 trở về trước do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý;
– Lý lịch đảng viên khai năm 1975-1976 theo Thông tư số 297 / TT-TW ngày 20-4-1974 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa III) đối với người hoạt động cách mạng được kết nạp vào Đảng sau năm 1969 và những ai. hoạt động liên tục ở các chiến trường B, C, K từ năm 1954 đến ngày 30-4-1975.
b) Người hoạt động cách mạng hy sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì căn cứ vào một trong các giấy tờ sau đây về thời gian tham gia hoạt động cách mạng:
– Sơ yếu lý lịch theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
– Hồ sơ của người đã được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập;
– Hồ sơ liệt sĩ;
– Lịch sử đảng bộ cấp xã trở lên do cơ quan Đảng có thẩm quyền thẩm định và xuất bản;
– Hồ sơ, tài liệu được lưu giữ tại các cơ quan lưu trữ của Đảng, Nhà nước, bảo tàng lịch sử của Trung ương và địa phương từ cấp huyện trở lên.
c) Đối với người hoạt động cách mạng hy sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở về trước thì căn cứ xét công nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tục đăng ký
a) Cá nhân có trách nhiệm:
– Viết bản khai về quá trình hoạt động cách mạng có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú; trường hợp người hoạt động cách mạng hy sinh hoặc từ trần thì đại diện thân nhân hoặc người thờ cúng khai báo kèm theo văn bản ủy quyền;
– Gửi tờ khai kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 12 Nghị định này đến cơ quan quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
Trên đây Vik News đã gửi đến các bạn Mẫu giấy xác nhận thân nhân người có công với cách mạng thủ tục chi tiết.
Mời các bạn đọc thêm tại chuyên mục Thủ tục hành chính trong mục biểu mẫu Xin vui lòng.
#Mẫu #giấy #xác #nhận #thân #nhân #người #có #công #với #cách #mạng
#Mẫu #giấy #xác #nhận #thân #nhân #người #có #công #với #cách #mạng
Tổng hợp: Vik News