Tài Liệu

Nghị định 161/2018/NĐ-CP

Ngày 29/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về tuyển dụng công chức, nhân viên, nâng ngạch công chức, thăng hạng nhân viên.

Theo quy định của Nghị định mới, cơ quan sử dụng công chức lúc tuyển dụng ko được phân biệt loại hình tập huấn, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, ngoài công lập. Từ thời khắc Nghị định này có hiệu lực, điểm dành đầu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức sẽ chỉnh sửa, chi tiết:

  • Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng cơ chế như thương binh, thương binh loại B được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2 thay vì cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển như quy định tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP.
  • Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, bộ đội nhiều năm kinh nghiệm, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2 thay vì cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển…

CHÍNH PHỦ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 161/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 5 2018

NGHỊ ĐỊNH 161/2018/NĐ-CP

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 5 2015;

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 5 2015;

Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 5 2008;

Căn cứ Luật nhân viên ngày 15 tháng 11 5 2010;

Căn cứ Bộ luật lao động ngày 16 tháng 8 5 2012;

Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung 1 số quy định về tuyển dụng công chức, nhân viên, nâng ngạch công chức, thăng hạng nhân viên và tiến hành cơ chế hiệp đồng 1 số loại công tác trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 5 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và điều hành công chức

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức

Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo đề nghị của địa điểm dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức mà ko được trái với quy định của luật pháp, ko được phân biệt loại hình tập huấn, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan điều hành công chức phê chuẩn trước lúc tuyển dụng.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:

“Điều 5. Dành đầu tiên trong tuyển dụng công chức

1. Nhân vật và điểm dành đầu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:

a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng cơ chế như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;

b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, bộ đội nhiều năm kinh nghiệm, người làm công việc cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng cơ chế như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mệnh trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 5 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;

c) Người xong xuôi trách nhiệm quân sự, trách nhiệm dùng cho có thời hạn trong lực lượng công an dân chúng, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tự nguyện tham dự tăng trưởng nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã xong xuôi nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.

2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm dành đầu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau

“Điều 7. Hội đồng tuyển dụng công chức

2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên lý cộng đồng, quyết định theo phần nhiều. Trường hợp số quan điểm bằng nhau thì quyết định theo quan điểm của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Thành lập các Ban ô sin:

Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban rà soát sát hạch lúc tổ chức tiến hành phỏng vấn tại vòng 2.

Đối với xét tuyển: Thành lập Ban rà soát phiếu dự tuyển; Ban rà soát sát hạch để tiến hành phỏng vấn tại vòng 2;

b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;

c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn (trong trường hợp thi vòng 2 phỏng vấn); rà soát Phiếu đăng ký dự tuyển lúc xét tuyển;

d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để phê duyệt, quyết định xác nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;

đ) Gicửa ải quyết cáo giác, tố giác trong công đoạn tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8, Điều 9 và Điều 10 thành Điều 8 như sau:

“Điều 8. Nội dung, vẻ ngoài và thời kì thi tuyển công chức

Thi tuyển công chức được tiến hành theo 2 vòng thi như sau:

1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được tiến hành bằng vẻ ngoài thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ko có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.

a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần

Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; điều hành hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo đề nghị của địa điểm việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút;

Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo đề nghị của địa điểm việc làm do người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không hề thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo đề nghị của địa điểm việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không hề thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm ko có phần thi tin học.

b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở tập huấn bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;

Người dự tuyển vào công chức công việc ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền xác nhận.

c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.

d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu giải đáp đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu giải đáp đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải công bố kết quả cho thí sinh được biết ngay sau lúc làm bài thi trên máy vi tính; ko tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.

e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi tiến hành như sau:

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày xong xuôi thi vòng 1 phải xong xuôi việc chấm thi vòng 1;

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 phải ban bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và công bố việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;

Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải xong xuôi việc chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.

Căn cứ vào điều kiện thực tế trong công đoạn tổ chức chấm thi, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn tiến hành các công tác quy định tại điểm này mà ko quá 15 ngày.

g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng phải công bố triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được tham gia vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức thi vòng 2.

2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành

a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kĩ năng thực xây đắp vụ của người dự tuyển công chức theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng.

Trong cùng 1 kỳ thi tuyển, nếu có các địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn, nghiệp vụ không giống nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành không giống nhau đảm bảo thích hợp với đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển.

b) Bề ngoài thi: Thi phỏng vấn hoặc thi viết.

Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định vẻ ngoài thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được diễn ra bằng vẻ ngoài phỏng vấn thì ko tiến hành việc phúc khảo.

c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi viết): 100 điểm.

d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

“Điều 11. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức

1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;

b) Có số điểm vòng 2 cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu được tuyển dụng của từng địa điểm việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở mục tiêu rốt cuộc cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn ko xác định được thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

3. Người ko trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức ko được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 và Điều 13 thành Điều 12 như sau:

“Điều 12. Nội dung và vẻ ngoài xét tuyển công chức

Xét tuyển công chức được tiến hành theo 2 vòng như sau:

1. Vòng 1

Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo đề nghị của địa điểm việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu thích hợp thì người dự tuyển được tham gia vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều này.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc rà soát điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng phải công bố triệu tập thí sinh dự phỏng vấn vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được tham gia vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức phỏng vấn vòng 2.

2. Vòng 2

a) Phỏng vấn để rà soát về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển.

b) Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100.

c) Thời gian phỏng vấn 30 phút.

d) Không tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

“Điều 14. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức

1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:

a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;

b) Có số điểm vòng 2 cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu được tuyển dụng của từng địa điểm việc làm.

2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở mục tiêu rốt cuộc cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn ko xác định được thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.

3. Người ko trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức ko được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.”

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

“Điều 15. Thông báo tuyển dụng và tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển công chức

1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải công bố công khai chí ít 01 lần trên công cụ thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại hội sở làm việc của cơ quan về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và vị trí tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.

2. Người đăng ký dự tuyển công chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tại vị trí tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.

3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày tính từ lúc ngày công bố tuyển dụng công khai trên công cụ thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.

4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại hội sở làm việc của cơ quan.”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Tổ chức tuyển dụng công chức

1. Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng. Trường hợp ko thành lập Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tổ chức cán bộ tiến hành.

2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức.”

10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức

1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày thu được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc của bộ phận tư vấn về tổ chức cán bộ trong trường hợp ko thành lập Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự định người trúng tuyển tại hội sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi công bố kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ nhưng mà người dự tuyển đã đăng ký.

2. Trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn yêu cầu phúc khảo kết quả trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này bằng vẻ ngoài thi viết. Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có phận sự tổ chức chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.

3. Sau lúc tiến hành các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức báo cáo cơ quan điều hành công chức phê chuẩn kết quả tuyển dụng và gửi công bố xác nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ nhưng mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung công bố phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải tới cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, nhân vật dành đầu tiên theo đề nghị của địa điểm tuyển dụng để hoàn thiện giấy tờ dự tuyển theo quy định và nhận quyết định tuyển dụng.

4. Trường hợp người trúng tuyển ko hoàn thiện đủ giấy tờ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi ăn gian trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ ko đúng quy định thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và có văn bản báo cáo người đứng đầu tư quan có thẩm quyền điều hành công chức.

Trường hợp có hành vi ăn gian trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ ko đúng quy định thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức công bố công khai trên công cụ thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và ko tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển trong 1 kỳ tuyển dụng tiếp theo.

5. Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định xác nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức nảy sinh nhu cầu tuyển dụng mới trong cùng 5 tuyển dụng đối với địa điểm có đề nghị về chuyên ngành tập huấn giống như địa điểm việc làm nhưng mà người dự tuyển đã đăng ký trong 5 tuyển dụng.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề nhưng mà bằng nhau thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).”

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:

“Điều 19. Trường hợp đặc trưng trong tuyển dụng công chức

1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu tư quan điều hành công chức được tiếp thu ko qua thi tuyển vào công chức đối với các trường hợp sau:

a) Các trường hợp có chí ít 05 5 công việc ở địa điểm việc làm đề nghị trình độ tập huấn đại học trở lên thích hợp với đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải (ngoại trừ thời kì thực tập, thử việc, nếu có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải ko liên tiếp nhưng mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn), gồm:

Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công việc cơ yếu;

Người đang giữ chức danh, chức phận tại công ty là doanh nghiệp phận sự hữu hạn 1 thành viên nhưng mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh điều hành tại công ty nhưng mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

b) Trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đấy được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển tới làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc được bổ nhậm giữ chức danh, chức phận tại công ty là doanh nghiệp phận sự hữu hạn 1 thành viên nhưng mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh điều hành tại công ty nhưng mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

2. Quy trình phê duyệt tiếp thu công chức:

a) Khi tiếp thu vào công chức đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người đứng đầu tư quan điều hành công chức phải thành lập Hội đồng rà soát, sát hạch. Hội đồng rà soát, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:

Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu tư quan điều hành công chức;

Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tư vấn về công việc tổ chức cán bộ của cơ quan điều hành công chức;

1 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức của bộ phận tư vấn về công việc tổ chức cán bộ của cơ quan điều hành công chức;

Các Ủy viên khác là đại diện 1 số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên can tới địa điểm tuyển dụng do người đứng đầu tư quan điều hành công chức quyết định.

b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng rà soát, sát hạch:

Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được yêu cầu tiếp thu theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển;

Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được yêu cầu tiếp thu. Bề ngoài và nội dung sát hạch do Hội đồng rà soát, sát hạch căn cứ vào đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu tư quan điều hành công chức phê duyệt, quyết định trước lúc tổ chức sát hạch;

Hội đồng rà soát, sát hạch làm việc theo nguyên lý cộng đồng, quyết định theo phần nhiều. Trường hợp số quan điểm bằng nhau thì quyết định theo quan điểm của Chủ tịch Hội đồng rà soát, sát hạch. Hội đồng rà soát, sát hạch tự giải tán sau lúc xong xuôi nhiệm vụ.

c) Khi tiếp thu vào công chức đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu tư quan điều hành công chức không hề thành lập Hội đồng rà soát, sát hạch.

3. Việc tiếp thu công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để bổ nhậm chức danh chỉ huy, điều hành từ cấp phòng trở lên thì thứ tự tiếp thu vào công chức ko qua thi tuyển quy định tại khoản 2 Điều này được tiến hành cùng lúc với thứ tự về công việc bổ nhậm công chức giữ chức phận chỉ huy, điều hành. Cơ quan có thẩm quyền điều hành công chức không hề ban hành hình định tuyển dụng vào công chức ko qua thi tuyển nhưng mà quyết định tiếp thu, bổ nhậm cùng lúc là quyết định tuyển dụng công chức.

4. Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp thu vào công chức theo quy định tại Nghị định này được sắp xếp làm việc theo đúng ngành, nghề tập huấn hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhận thì thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải trước ngày tuyển dụng, tiếp thu vào công chức (nếu có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải ko liên tiếp nhưng mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương thích hợp với địa điểm việc làm được tuyển dụng.”

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 20 như sau:

“Điều 20. Chế độ thực tập đối với công chức

2. Thời gian thực tập được quy định như sau:

a) 12 tháng đối với trường tuyển tập dụng vào công chức loại C;

b) 06 tháng đối với trường tuyển tập dụng vào công chức loại D;

c) Thời gian nghỉ sinh con theo cơ chế bảo hiểm xã hội, thời kì nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời kì nghỉ ko hưởng lương, thời kì bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công việc theo quy định của luật pháp ko được tính vào thời kì thực tập.

4. Không tiến hành cơ chế thực tập đối với các trường hợp đã có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải theo đúng quy định của luật pháp, được sắp xếp làm việc theo đúng ngành, nghề tập huấn hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhận nhưng mà thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải (nếu ngắt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc phệ hơn thời kì thực tập quy định tại khoản 2 Điều này.”

13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 6 Điều 25 như sau:

“Điều 25. Điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên

3. Trường hợp là công chức cấp xã thì phải có thời kì làm mướn chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên (ngoại trừ thời kì thực tập, nếu có thời kì công việc ko liên tiếp nhưng mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn).

6. Việc tiếp thu cán bộ, công chức cấp xã để bổ nhậm chức danh chỉ huy, điều hành từ cấp phòng trở lên thì thứ tự xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên được tiến hành cùng lúc với thứ tự về công việc bổ nhậm công chức giữ chức phận chỉ huy, điều hành. Cơ quan có thẩm quyền điều hành công chức không hề ban hành hình định tuyển dụng vào công chức ko qua thi tuyển nhưng mà quyết định tiếp thu, bổ nhậm cùng lúc là quyết định tuyển dụng công chức.

Trường hợp cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên được điều động, luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã thì lúc điều động, luân chuyển quay về không hề tiến hành thứ tự xét chuyển theo quy định tại Điều này.”

14. Sửa đổi, bổ sung điểm a, bổ sung điểm d khoản 3 và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 29 như sau:

“Điều 29. Căn cứ, nguyên lý, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức

3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch lúc có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

a) Được bình chọn, phân loại xong xuôi tốt nhiệm vụ trong 5 công việc liền kề trước 5 dự thi nâng ngạch; có nhân phẩm chính trị, nhân phẩm đạo đức tốt; ko chỉ cần khoảng thi hành kỷ luật hoặc đang tiến hành việc phê duyệt xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;

d) Công chức dự thi nâng ngạch phải có chí ít 01 5 (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi tính tới ngày hết thời hạn nộp giấy tờ đăng ký dự thi nâng ngạch.

4. Cơ quan điều hành công chức chịu phận sự trước luật pháp về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử tham gia kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, điều hành giấy tờ đăng ký của người dự thi theo quy định của luật pháp.”

15. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức

1. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương

a) Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp

Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.

Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị – xã hội.

b) Thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp

Cơ quan điều hành ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ điều hành ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.

2. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương

Cơ quan điều hành công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau lúc có quan điểm về nội dung đề án và mục tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội).

3. Thi nâng ngạch từ ngạch viên chức lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch viên chức, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương

Cơ quan điều hành công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau lúc có quan điểm về mục tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội).

4. Bộ Nội vụ chỉ dẫn chi tiết nội quy, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức.”

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 và Điều 34 như sau:

“Điều 33. Môn thi, vẻ ngoài, thời kì thi nâng ngạch

Thi nâng ngạch công chức được tiến hành theo 2 vòng thi như sau:

1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được tiến hành bằng vẻ ngoài thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức ko có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.

a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:

Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; điều hành hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước về ngành, lĩnh vực; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo tiêu chuẩn của ngạch dự thi. Thời gian thi 60 phút.

Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo đề nghị của ngạch dự thi. Thời gian thi 30 phút.

Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo đề nghị của ngạch dự thi. Thời gian thi 30 phút.

Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm ko có phần thi tin học.

b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:

Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;

Công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cơ sở tập huấn cấp theo thẩm quyền;

Có bằng tốt nghiệp là bằng ngoại ngữ cùng trình độ tập huấn hoặc ở trình độ tập huấn cao hơn so với trình độ tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi;

Có bằng tốt nghiệp theo đề nghị trình độ tập huấn hoặc ở trình độ tập huấn cao hơn so với trình độ tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.

c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học, toán – tin trở lên.

d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu giải đáp đúng cho từng phần thi, nếu giải đáp đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì công chức dự thi nâng ngạch được dự thi tiếp vòng 2 quy định tại Điều này.

đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải công bố kết quả cho công chức dự thi được biết ngay sau lúc làm bài thi trên máy vi tính; ko tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.

e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi tiến hành như sau:

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày xong xuôi thi vòng 1 phải xong xuôi việc chấm thi vòng 1;

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 phải ban bố kết quả điểm thi để công chức dự thi biết và công bố việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức;

Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải xong xuôi việc chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo để công chức dự thi được biết.

g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phải công bố triệu tập công chức được dự thi vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được dự thi vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức thi vòng 2.

2. Vòng 2: Thi môn chuyên môn, nghiệp vụ:

a) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời kì 08 tiếng và thi bảo vệ đề án, thời kì tối đa 30 phút theo đề nghị của ngạch dự thi với thang điểm 100 cho mỗi phần thi.

b) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời kì 180 phút theo đề nghị của ngạch dự thi với thang điểm 100.

c) Đối với thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương: Thi viết, thời kì 120 phút theo đề nghị của ngạch dự thi với thang điểm 100.

Điều 34. Xác định người trúng tuyển, công bố kết quả thi và bổ nhậm vào ngạch công chức

1. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức

a) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:

Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương phải có tổng kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ 100 điểm trở lên (trong đấy điểm thi của phần thi viết đề án và phần thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi phần thi), lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu nâng ngạch.

Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi tại vòng 2 bằng nhau ở mục tiêu nâng ngạch rốt cuộc thì quy trình dành đầu tiên trúng tuyển như sau: người dự tuyển là nữ; người dự tuyển là người dân tộc thiểu số; người dự tuyển nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, 5 sinh), trường hợp bằng tuổi nhau thì người có thời kì công việc nhiều hơn là người trúng tuyển.

Nếu vẫn ko xác định được thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định người trúng tuyển theo yêu cầu của người đứng đầu tư quan điều hành công chức.

b) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương

Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, cán sự hoặc tương đương phải có kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên, lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu nâng ngạch. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi bằng nhau ở mục tiêu nâng ngạch rốt cuộc thì việc xác định người trúng tuyển được tiến hành như quy định tại điểm a khoản này.

c) Không tiến hành việc bảo lưu kết quả cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.

2. Thông báo kết quả thi nâng ngạch

a) Trong thời hạn 10 ngày tính từ lúc ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm thi và gửi công bố bằng văn bản đến cơ quan điều hành công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch để công bố cho công chức dự thi được biết.

b) Trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả thi vòng 2, công chức dự thi có quyền gửi đơn yêu cầu phúc khảo kết quả bài thi viết vòng 2. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có phận sự tổ chức chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.

c) Sau lúc tiến hành các quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê chuẩn kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định phê chuẩn kết quả kỳ thi của người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có phận sự công bố kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản đến cơ quan điều hành công chức có công chức tham gia kỳ thi.

3. Bổ dụng vào ngạch công chức

a) Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thu được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu tư quan điều hành công chức ra quyết định bổ nhậm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển theo quy định.

b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, người đứng đầu tư quan điều hành công chức ra quyết định bổ nhậm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển sau lúc có quan điểm hợp nhất của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội).

17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 48 như sau:

“Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ

3. Chỉ dẫn, rà soát việc tiến hành chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, cơ cấu ngạch công chức; ban hành và chỉ dẫn, rà soát việc tiến hành quy chế thi tuyển công chức, xét tuyển công chức, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, quy chế bình chọn công chức, chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình tập huấn, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức phận, chức danh chỉ huy, điều hành.

5. Quản lý về số lượng và cơ cấu ngạch công chức.

6. Có quan điểm với cơ quan điều hành công chức việc bổ nhậm, xếp lương và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.”

18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 49 như sau:

“Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập nhưng mà không hề là đơn vị sự nghiệp công lập

1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo cắt cử, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; căn cứ quan điểm của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhậm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ nhậm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống.

3. Quyết định danh mục, số lượng địa điểm việc làm; điều hành địa điểm việc làm và biên chế công chức theo cắt cử, phân cấp và theo quy định của Đảng và của luật pháp.

4. Quản lý chương trình bồi dưỡng tri thức, kĩ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực điều hành.

6. Ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao điều hành sau lúc có quan điểm hợp nhất của Bộ Nội vụ.

7. Tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp được giao điều hành và tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”

19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 50 như sau:

“Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban dân chúng tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương

1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo cắt cử, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; căn cứ quan điểm của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhậm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ nhậm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống.

3. Quyết định danh mục, số lượng địa điểm việc làm; điều hành địa điểm việc làm và biên chế công chức theo cắt cử, phân cấp và theo quy định của Đảng và của luật pháp.

4. Tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 5 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và điều hành nhân viên

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:

“Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển nhân viên

2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật nhân viên được bổ sung các điều kiện khác theo đề nghị của địa điểm việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật nhân viên mà ko được trái với quy định của luật pháp, ko được phân biệt loại hình tập huấn, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:

“Điều 6. Hội đồng tuyển dụng nhân viên

3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên lý cộng đồng, quyết định theo phần nhiều. Trường hợp có số quan điểm bằng nhau thì quyết định theo quan điểm của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Thành lập các Ban ô sin:

Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban rà soát sát hạch lúc tổ chức tiến hành phỏng vấn tại vòng 2.

Đối với xét tuyển: Thành lập Ban rà soát Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban rà soát sát hạch để tiến hành phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2;

b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;

c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn hoặc thực hành; rà soát Phiếu đăng ký dự tuyển lúc xét tuyển;

d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để phê duyệt, quyết định xác nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;

đ) Gicửa ải quyết cáo giác, tố giác trong công đoạn tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”

3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7, Điều 8 và Điều 9 thành Điều 7 như sau:

“Điều 7. Nội dung, vẻ ngoài và thời kì thi tuyển nhân viên

Thi tuyển nhân viên được tiến hành theo 2 vòng thi như sau:

1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được tiến hành bằng vẻ ngoài thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên ko có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.

a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:

Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về luật pháp nhân viên; chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước và những hiểu biết căn bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của nhân viên theo đề nghị của địa điểm việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.

Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo đề nghị của địa điểm việc làm do người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không hề thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo đề nghị của địa điểm việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không hề thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.

Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm ko có phần thi tin học.

b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;

Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở tập huấn bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;

Người dự tuyển làm nhân viên công việc ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền xác nhận.

c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.

d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu giải đáp đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu giải đáp đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải công bố kết quả cho thí sinh được biết ngay sau lúc làm bài thi trên máy vi tính; ko tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.

e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi tiến hành như sau:

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày xong xuôi thi vòng 1 phải xong xuôi việc chấm thi vòng 1;

Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 phải ban bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và công bố việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên;

Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải xong xuôi việc chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.

Căn cứ vào điều kiện thực tế trong công đoạn tổ chức chấm thi, người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn tiến hành các công tác quy định tại điểm này mà ko quá 15 ngày.

g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải công bố triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.

Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được tham gia vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức thi vòng 2.

2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành

a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển nhân viên theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng.

Trong cùng 1 kỳ thi tuyển, nếu có các địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn, nghiệp vụ không giống nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành không giống nhau đảm bảo thích hợp với đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển.

b) Bề ngoài thi: Thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết.

Người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên quyết định 1 trong các vẻ ngoài thi: phỏng vấn, thực hành, thi viết tại vòng 2 này thích hợp với thuộc tính hoạt động nghề nghiệp và đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển. Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng vẻ ngoài thi phỏng vấn thì ko tiến hành việc phúc khảo kết quả thi vòng 2.

c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết): 100 điểm.

d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút.”

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

……..

Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

Xem thêm thông tin Nghị định 161/2018/NĐ-CP

Nghị định 161/2018/NĐ-CP

Ngày 29/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về tuyển dụng công chức, nhân viên, nâng ngạch công chức, thăng hạng nhân viên.
Theo quy định của Nghị định mới, cơ quan sử dụng công chức lúc tuyển dụng ko được phân biệt loại hình tập huấn, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, ngoài công lập. Từ thời khắc Nghị định này có hiệu lực, điểm dành đầu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức sẽ chỉnh sửa, chi tiết:
Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng cơ chế như thương binh, thương binh loại B được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2 thay vì cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển như quy định tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP.
Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, bộ đội nhiều năm kinh nghiệm, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2 thay vì cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển…

CHÍNH PHỦ——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 161/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 5 2018

NGHỊ ĐỊNH 161/2018/NĐ-CP
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 5 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 5 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 5 2008;
Căn cứ Luật nhân viên ngày 15 tháng 11 5 2010;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 16 tháng 8 5 2012;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung 1 số quy định về tuyển dụng công chức, nhân viên, nâng ngạch công chức, thăng hạng nhân viên và tiến hành cơ chế hiệp đồng 1 số loại công tác trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 5 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và điều hành công chức
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo đề nghị của địa điểm dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức mà ko được trái với quy định của luật pháp, ko được phân biệt loại hình tập huấn, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan điều hành công chức phê chuẩn trước lúc tuyển dụng.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Dành đầu tiên trong tuyển dụng công chức
1. Nhân vật và điểm dành đầu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng cơ chế như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, bộ đội nhiều năm kinh nghiệm, người làm công việc cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng cơ chế như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mệnh trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 5 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người xong xuôi trách nhiệm quân sự, trách nhiệm dùng cho có thời hạn trong lực lượng công an dân chúng, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tự nguyện tham dự tăng trưởng nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã xong xuôi nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm dành đầu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau
“Điều 7. Hội đồng tuyển dụng công chức
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên lý cộng đồng, quyết định theo phần nhiều. Trường hợp số quan điểm bằng nhau thì quyết định theo quan điểm của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban ô sin:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban rà soát sát hạch lúc tổ chức tiến hành phỏng vấn tại vòng 2.
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban rà soát phiếu dự tuyển; Ban rà soát sát hạch để tiến hành phỏng vấn tại vòng 2;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn (trong trường hợp thi vòng 2 phỏng vấn); rà soát Phiếu đăng ký dự tuyển lúc xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để phê duyệt, quyết định xác nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Gicửa ải quyết cáo giác, tố giác trong công đoạn tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8, Điều 9 và Điều 10 thành Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nội dung, vẻ ngoài và thời kì thi tuyển công chức
Thi tuyển công chức được tiến hành theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được tiến hành bằng vẻ ngoài thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ko có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; điều hành hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo đề nghị của địa điểm việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo đề nghị của địa điểm việc làm do người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không hề thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo đề nghị của địa điểm việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không hề thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm ko có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở tập huấn bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
Người dự tuyển vào công chức công việc ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền xác nhận.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu giải đáp đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu giải đáp đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải công bố kết quả cho thí sinh được biết ngay sau lúc làm bài thi trên máy vi tính; ko tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi tiến hành như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày xong xuôi thi vòng 1 phải xong xuôi việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 phải ban bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và công bố việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải xong xuôi việc chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tế trong công đoạn tổ chức chấm thi, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn tiến hành các công tác quy định tại điểm này mà ko quá 15 ngày.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng phải công bố triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được tham gia vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kĩ năng thực xây đắp vụ của người dự tuyển công chức theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng.
Trong cùng 1 kỳ thi tuyển, nếu có các địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn, nghiệp vụ không giống nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành không giống nhau đảm bảo thích hợp với đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển.
b) Bề ngoài thi: Thi phỏng vấn hoặc thi viết.
Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định vẻ ngoài thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được diễn ra bằng vẻ ngoài phỏng vấn thì ko tiến hành việc phúc khảo.
c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi viết): 100 điểm.
d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu được tuyển dụng của từng địa điểm việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở mục tiêu rốt cuộc cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn ko xác định được thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người ko trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức ko được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 và Điều 13 thành Điều 12 như sau:
“Điều 12. Nội dung và vẻ ngoài xét tuyển công chức
Xét tuyển công chức được tiến hành theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo đề nghị của địa điểm việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu thích hợp thì người dự tuyển được tham gia vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều này.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc rà soát điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng phải công bố triệu tập thí sinh dự phỏng vấn vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được tham gia vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức phỏng vấn vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để rà soát về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển.
b) Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100.
c) Thời gian phỏng vấn 30 phút.
d) Không tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu được tuyển dụng của từng địa điểm việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở mục tiêu rốt cuộc cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn ko xác định được thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người ko trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức ko được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Thông báo tuyển dụng và tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải công bố công khai chí ít 01 lần trên công cụ thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại hội sở làm việc của cơ quan về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và vị trí tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển công chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tại vị trí tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày tính từ lúc ngày công bố tuyển dụng công khai trên công cụ thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại hội sở làm việc của cơ quan.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Tổ chức tuyển dụng công chức
1. Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng. Trường hợp ko thành lập Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tổ chức cán bộ tiến hành.
2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức
1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày thu được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc của bộ phận tư vấn về tổ chức cán bộ trong trường hợp ko thành lập Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự định người trúng tuyển tại hội sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi công bố kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ nhưng mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn yêu cầu phúc khảo kết quả trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này bằng vẻ ngoài thi viết. Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có phận sự tổ chức chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau lúc tiến hành các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức báo cáo cơ quan điều hành công chức phê chuẩn kết quả tuyển dụng và gửi công bố xác nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ nhưng mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung công bố phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải tới cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, nhân vật dành đầu tiên theo đề nghị của địa điểm tuyển dụng để hoàn thiện giấy tờ dự tuyển theo quy định và nhận quyết định tuyển dụng.
4. Trường hợp người trúng tuyển ko hoàn thiện đủ giấy tờ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi ăn gian trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ ko đúng quy định thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và có văn bản báo cáo người đứng đầu tư quan có thẩm quyền điều hành công chức.
Trường hợp có hành vi ăn gian trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ ko đúng quy định thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức công bố công khai trên công cụ thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và ko tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển trong 1 kỳ tuyển dụng tiếp theo.
5. Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định xác nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức nảy sinh nhu cầu tuyển dụng mới trong cùng 5 tuyển dụng đối với địa điểm có đề nghị về chuyên ngành tập huấn giống như địa điểm việc làm nhưng mà người dự tuyển đã đăng ký trong 5 tuyển dụng.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề nhưng mà bằng nhau thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Trường hợp đặc trưng trong tuyển dụng công chức
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu tư quan điều hành công chức được tiếp thu ko qua thi tuyển vào công chức đối với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp có chí ít 05 5 công việc ở địa điểm việc làm đề nghị trình độ tập huấn đại học trở lên thích hợp với đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải (ngoại trừ thời kì thực tập, thử việc, nếu có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải ko liên tiếp nhưng mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn), gồm:
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công việc cơ yếu;
Người đang giữ chức danh, chức phận tại công ty là doanh nghiệp phận sự hữu hạn 1 thành viên nhưng mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh điều hành tại công ty nhưng mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
b) Trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đấy được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển tới làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc được bổ nhậm giữ chức danh, chức phận tại công ty là doanh nghiệp phận sự hữu hạn 1 thành viên nhưng mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh điều hành tại công ty nhưng mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Quy trình phê duyệt tiếp thu công chức:
a) Khi tiếp thu vào công chức đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người đứng đầu tư quan điều hành công chức phải thành lập Hội đồng rà soát, sát hạch. Hội đồng rà soát, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu tư quan điều hành công chức;
Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tư vấn về công việc tổ chức cán bộ của cơ quan điều hành công chức;
1 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức của bộ phận tư vấn về công việc tổ chức cán bộ của cơ quan điều hành công chức;
Các Ủy viên khác là đại diện 1 số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên can tới địa điểm tuyển dụng do người đứng đầu tư quan điều hành công chức quyết định.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng rà soát, sát hạch:
Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được yêu cầu tiếp thu theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển;
Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được yêu cầu tiếp thu. Bề ngoài và nội dung sát hạch do Hội đồng rà soát, sát hạch căn cứ vào đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu tư quan điều hành công chức phê duyệt, quyết định trước lúc tổ chức sát hạch;
Hội đồng rà soát, sát hạch làm việc theo nguyên lý cộng đồng, quyết định theo phần nhiều. Trường hợp số quan điểm bằng nhau thì quyết định theo quan điểm của Chủ tịch Hội đồng rà soát, sát hạch. Hội đồng rà soát, sát hạch tự giải tán sau lúc xong xuôi nhiệm vụ.
c) Khi tiếp thu vào công chức đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu tư quan điều hành công chức không hề thành lập Hội đồng rà soát, sát hạch.
3. Việc tiếp thu công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để bổ nhậm chức danh chỉ huy, điều hành từ cấp phòng trở lên thì thứ tự tiếp thu vào công chức ko qua thi tuyển quy định tại khoản 2 Điều này được tiến hành cùng lúc với thứ tự về công việc bổ nhậm công chức giữ chức phận chỉ huy, điều hành. Cơ quan có thẩm quyền điều hành công chức không hề ban hành hình định tuyển dụng vào công chức ko qua thi tuyển nhưng mà quyết định tiếp thu, bổ nhậm cùng lúc là quyết định tuyển dụng công chức.
4. Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp thu vào công chức theo quy định tại Nghị định này được sắp xếp làm việc theo đúng ngành, nghề tập huấn hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhận thì thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải trước ngày tuyển dụng, tiếp thu vào công chức (nếu có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải ko liên tiếp nhưng mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương thích hợp với địa điểm việc làm được tuyển dụng.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 20 như sau:
“Điều 20. Chế độ thực tập đối với công chức
2. Thời gian thực tập được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường tuyển tập dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường tuyển tập dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo cơ chế bảo hiểm xã hội, thời kì nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời kì nghỉ ko hưởng lương, thời kì bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công việc theo quy định của luật pháp ko được tính vào thời kì thực tập.
4. Không tiến hành cơ chế thực tập đối với các trường hợp đã có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải theo đúng quy định của luật pháp, được sắp xếp làm việc theo đúng ngành, nghề tập huấn hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhận nhưng mà thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải (nếu ngắt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc phệ hơn thời kì thực tập quy định tại khoản 2 Điều này.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 6 Điều 25 như sau:
“Điều 25. Điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
3. Trường hợp là công chức cấp xã thì phải có thời kì làm mướn chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên (ngoại trừ thời kì thực tập, nếu có thời kì công việc ko liên tiếp nhưng mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn).
6. Việc tiếp thu cán bộ, công chức cấp xã để bổ nhậm chức danh chỉ huy, điều hành từ cấp phòng trở lên thì thứ tự xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên được tiến hành cùng lúc với thứ tự về công việc bổ nhậm công chức giữ chức phận chỉ huy, điều hành. Cơ quan có thẩm quyền điều hành công chức không hề ban hành hình định tuyển dụng vào công chức ko qua thi tuyển nhưng mà quyết định tiếp thu, bổ nhậm cùng lúc là quyết định tuyển dụng công chức.
Trường hợp cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên được điều động, luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã thì lúc điều động, luân chuyển quay về không hề tiến hành thứ tự xét chuyển theo quy định tại Điều này.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a, bổ sung điểm d khoản 3 và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 29 như sau:
“Điều 29. Căn cứ, nguyên lý, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch lúc có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được bình chọn, phân loại xong xuôi tốt nhiệm vụ trong 5 công việc liền kề trước 5 dự thi nâng ngạch; có nhân phẩm chính trị, nhân phẩm đạo đức tốt; ko chỉ cần khoảng thi hành kỷ luật hoặc đang tiến hành việc phê duyệt xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
d) Công chức dự thi nâng ngạch phải có chí ít 01 5 (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi tính tới ngày hết thời hạn nộp giấy tờ đăng ký dự thi nâng ngạch.
4. Cơ quan điều hành công chức chịu phận sự trước luật pháp về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử tham gia kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, điều hành giấy tờ đăng ký của người dự thi theo quy định của luật pháp.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
a) Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp
Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị – xã hội.
b) Thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp
Cơ quan điều hành ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ điều hành ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.
2. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
Cơ quan điều hành công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau lúc có quan điểm về nội dung đề án và mục tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội).
3. Thi nâng ngạch từ ngạch viên chức lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch viên chức, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương
Cơ quan điều hành công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau lúc có quan điểm về mục tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội).
4. Bộ Nội vụ chỉ dẫn chi tiết nội quy, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 và Điều 34 như sau:
“Điều 33. Môn thi, vẻ ngoài, thời kì thi nâng ngạch
Thi nâng ngạch công chức được tiến hành theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được tiến hành bằng vẻ ngoài thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức ko có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; điều hành hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước về ngành, lĩnh vực; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo tiêu chuẩn của ngạch dự thi. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo đề nghị của ngạch dự thi. Thời gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo đề nghị của ngạch dự thi. Thời gian thi 30 phút.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm ko có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;
Công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cơ sở tập huấn cấp theo thẩm quyền;
Có bằng tốt nghiệp là bằng ngoại ngữ cùng trình độ tập huấn hoặc ở trình độ tập huấn cao hơn so với trình độ tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
Có bằng tốt nghiệp theo đề nghị trình độ tập huấn hoặc ở trình độ tập huấn cao hơn so với trình độ tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học, toán – tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu giải đáp đúng cho từng phần thi, nếu giải đáp đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì công chức dự thi nâng ngạch được dự thi tiếp vòng 2 quy định tại Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải công bố kết quả cho công chức dự thi được biết ngay sau lúc làm bài thi trên máy vi tính; ko tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi tiến hành như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày xong xuôi thi vòng 1 phải xong xuôi việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 phải ban bố kết quả điểm thi để công chức dự thi biết và công bố việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải xong xuôi việc chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo để công chức dự thi được biết.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phải công bố triệu tập công chức được dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được dự thi vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời kì 08 tiếng và thi bảo vệ đề án, thời kì tối đa 30 phút theo đề nghị của ngạch dự thi với thang điểm 100 cho mỗi phần thi.
b) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời kì 180 phút theo đề nghị của ngạch dự thi với thang điểm 100.
c) Đối với thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương: Thi viết, thời kì 120 phút theo đề nghị của ngạch dự thi với thang điểm 100.
Điều 34. Xác định người trúng tuyển, công bố kết quả thi và bổ nhậm vào ngạch công chức
1. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức
a) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương phải có tổng kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ 100 điểm trở lên (trong đấy điểm thi của phần thi viết đề án và phần thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi phần thi), lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu nâng ngạch.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi tại vòng 2 bằng nhau ở mục tiêu nâng ngạch rốt cuộc thì quy trình dành đầu tiên trúng tuyển như sau: người dự tuyển là nữ; người dự tuyển là người dân tộc thiểu số; người dự tuyển nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, 5 sinh), trường hợp bằng tuổi nhau thì người có thời kì công việc nhiều hơn là người trúng tuyển.
Nếu vẫn ko xác định được thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định người trúng tuyển theo yêu cầu của người đứng đầu tư quan điều hành công chức.
b) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, cán sự hoặc tương đương phải có kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên, lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu nâng ngạch. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi bằng nhau ở mục tiêu nâng ngạch rốt cuộc thì việc xác định người trúng tuyển được tiến hành như quy định tại điểm a khoản này.
c) Không tiến hành việc bảo lưu kết quả cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
2. Thông báo kết quả thi nâng ngạch
a) Trong thời hạn 10 ngày tính từ lúc ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm thi và gửi công bố bằng văn bản đến cơ quan điều hành công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch để công bố cho công chức dự thi được biết.
b) Trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả thi vòng 2, công chức dự thi có quyền gửi đơn yêu cầu phúc khảo kết quả bài thi viết vòng 2. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có phận sự tổ chức chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
c) Sau lúc tiến hành các quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê chuẩn kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định phê chuẩn kết quả kỳ thi của người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có phận sự công bố kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản đến cơ quan điều hành công chức có công chức tham gia kỳ thi.
3. Bổ dụng vào ngạch công chức
a) Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thu được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu tư quan điều hành công chức ra quyết định bổ nhậm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển theo quy định.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, người đứng đầu tư quan điều hành công chức ra quyết định bổ nhậm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển sau lúc có quan điểm hợp nhất của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội).
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 48 như sau:
“Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
3. Chỉ dẫn, rà soát việc tiến hành chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, cơ cấu ngạch công chức; ban hành và chỉ dẫn, rà soát việc tiến hành quy chế thi tuyển công chức, xét tuyển công chức, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, quy chế bình chọn công chức, chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình tập huấn, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức phận, chức danh chỉ huy, điều hành.
5. Quản lý về số lượng và cơ cấu ngạch công chức.
6. Có quan điểm với cơ quan điều hành công chức việc bổ nhậm, xếp lương và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.”
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 49 như sau:
“Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập nhưng mà không hề là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo cắt cử, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; căn cứ quan điểm của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhậm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ nhậm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống.
3. Quyết định danh mục, số lượng địa điểm việc làm; điều hành địa điểm việc làm và biên chế công chức theo cắt cử, phân cấp và theo quy định của Đảng và của luật pháp.
4. Quản lý chương trình bồi dưỡng tri thức, kĩ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực điều hành.
6. Ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao điều hành sau lúc có quan điểm hợp nhất của Bộ Nội vụ.
7. Tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp được giao điều hành và tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 50 như sau:
“Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban dân chúng tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo cắt cử, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; căn cứ quan điểm của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhậm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ nhậm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống.
3. Quyết định danh mục, số lượng địa điểm việc làm; điều hành địa điểm việc làm và biên chế công chức theo cắt cử, phân cấp và theo quy định của Đảng và của luật pháp.
4. Tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 5 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và điều hành nhân viên
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển nhân viên
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật nhân viên được bổ sung các điều kiện khác theo đề nghị của địa điểm việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật nhân viên mà ko được trái với quy định của luật pháp, ko được phân biệt loại hình tập huấn, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hội đồng tuyển dụng nhân viên
3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên lý cộng đồng, quyết định theo phần nhiều. Trường hợp có số quan điểm bằng nhau thì quyết định theo quan điểm của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban ô sin:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban rà soát sát hạch lúc tổ chức tiến hành phỏng vấn tại vòng 2.
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban rà soát Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban rà soát sát hạch để tiến hành phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn hoặc thực hành; rà soát Phiếu đăng ký dự tuyển lúc xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để phê duyệt, quyết định xác nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Gicửa ải quyết cáo giác, tố giác trong công đoạn tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7, Điều 8 và Điều 9 thành Điều 7 như sau:
“Điều 7. Nội dung, vẻ ngoài và thời kì thi tuyển nhân viên
Thi tuyển nhân viên được tiến hành theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được tiến hành bằng vẻ ngoài thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên ko có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về luật pháp nhân viên; chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước và những hiểu biết căn bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của nhân viên theo đề nghị của địa điểm việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo đề nghị của địa điểm việc làm do người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không hề thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo đề nghị của địa điểm việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không hề thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm ko có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở tập huấn bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
Người dự tuyển làm nhân viên công việc ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền xác nhận.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu giải đáp đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu giải đáp đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải công bố kết quả cho thí sinh được biết ngay sau lúc làm bài thi trên máy vi tính; ko tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi tiến hành như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày xong xuôi thi vòng 1 phải xong xuôi việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 phải ban bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và công bố việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải xong xuôi việc chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tế trong công đoạn tổ chức chấm thi, người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn tiến hành các công tác quy định tại điểm này mà ko quá 15 ngày.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải công bố triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được tham gia vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển nhân viên theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng.
Trong cùng 1 kỳ thi tuyển, nếu có các địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn, nghiệp vụ không giống nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành không giống nhau đảm bảo thích hợp với đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển.
b) Bề ngoài thi: Thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết.
Người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên quyết định 1 trong các vẻ ngoài thi: phỏng vấn, thực hành, thi viết tại vòng 2 này thích hợp với thuộc tính hoạt động nghề nghiệp và đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển. Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng vẻ ngoài thi phỏng vấn thì ko tiến hành việc phúc khảo kết quả thi vòng 2.
c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết): 100 điểm.
d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
……..
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Nghị #định #1612018NĐCP

Nghị định 161/2018/NĐ-CP

Ngày 29/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 161/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về tuyển dụng công chức, nhân viên, nâng ngạch công chức, thăng hạng nhân viên.
Theo quy định của Nghị định mới, cơ quan sử dụng công chức lúc tuyển dụng ko được phân biệt loại hình tập huấn, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, ngoài công lập. Từ thời khắc Nghị định này có hiệu lực, điểm dành đầu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức sẽ chỉnh sửa, chi tiết:
Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng cơ chế như thương binh, thương binh loại B được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2 thay vì cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển như quy định tại Nghị định 24/2010/NĐ-CP.
Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, bộ đội nhiều năm kinh nghiệm, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2 thay vì cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển…

CHÍNH PHỦ——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 161/2018/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 29 tháng 11 5 2018

NGHỊ ĐỊNH 161/2018/NĐ-CP
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC, THĂNG HẠNG VIÊN CHỨC VÀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ HỢP ĐỒNG MỘT SỐ LOẠI CÔNG VIỆC TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 5 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 5 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 5 2008;
Căn cứ Luật nhân viên ngày 15 tháng 11 5 2010;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 16 tháng 8 5 2012;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung 1 số quy định về tuyển dụng công chức, nhân viên, nâng ngạch công chức, thăng hạng nhân viên và tiến hành cơ chế hiệp đồng 1 số loại công tác trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 5 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và điều hành công chức
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo đề nghị của địa điểm dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức mà ko được trái với quy định của luật pháp, ko được phân biệt loại hình tập huấn, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan điều hành công chức phê chuẩn trước lúc tuyển dụng.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Dành đầu tiên trong tuyển dụng công chức
1. Nhân vật và điểm dành đầu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng cơ chế như thương binh, thương binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, bộ đội nhiều năm kinh nghiệm, người làm công việc cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng cơ chế như thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mệnh trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 5 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người xong xuôi trách nhiệm quân sự, trách nhiệm dùng cho có thời hạn trong lực lượng công an dân chúng, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tự nguyện tham dự tăng trưởng nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã xong xuôi nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm dành đầu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 7 như sau
“Điều 7. Hội đồng tuyển dụng công chức
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên lý cộng đồng, quyết định theo phần nhiều. Trường hợp số quan điểm bằng nhau thì quyết định theo quan điểm của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban ô sin:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban rà soát sát hạch lúc tổ chức tiến hành phỏng vấn tại vòng 2.
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban rà soát phiếu dự tuyển; Ban rà soát sát hạch để tiến hành phỏng vấn tại vòng 2;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn (trong trường hợp thi vòng 2 phỏng vấn); rà soát Phiếu đăng ký dự tuyển lúc xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để phê duyệt, quyết định xác nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Gicửa ải quyết cáo giác, tố giác trong công đoạn tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8, Điều 9 và Điều 10 thành Điều 8 như sau:
“Điều 8. Nội dung, vẻ ngoài và thời kì thi tuyển công chức
Thi tuyển công chức được tiến hành theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được tiến hành bằng vẻ ngoài thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ko có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; điều hành hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo đề nghị của địa điểm việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo đề nghị của địa điểm việc làm do người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không hề thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo đề nghị của địa điểm việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không hề thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm ko có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở tập huấn bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
Người dự tuyển vào công chức công việc ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền xác nhận.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu giải đáp đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu giải đáp đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải công bố kết quả cho thí sinh được biết ngay sau lúc làm bài thi trên máy vi tính; ko tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi tiến hành như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày xong xuôi thi vòng 1 phải xong xuôi việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 phải ban bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và công bố việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải xong xuôi việc chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tế trong công đoạn tổ chức chấm thi, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn tiến hành các công tác quy định tại điểm này mà ko quá 15 ngày.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng phải công bố triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được tham gia vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kĩ năng thực xây đắp vụ của người dự tuyển công chức theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng.
Trong cùng 1 kỳ thi tuyển, nếu có các địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn, nghiệp vụ không giống nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành không giống nhau đảm bảo thích hợp với đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển.
b) Bề ngoài thi: Thi phỏng vấn hoặc thi viết.
Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định vẻ ngoài thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được diễn ra bằng vẻ ngoài phỏng vấn thì ko tiến hành việc phúc khảo.
c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi viết): 100 điểm.
d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu được tuyển dụng của từng địa điểm việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở mục tiêu rốt cuộc cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn ko xác định được thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người ko trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức ko được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 và Điều 13 thành Điều 12 như sau:
“Điều 12. Nội dung và vẻ ngoài xét tuyển công chức
Xét tuyển công chức được tiến hành theo 2 vòng như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển theo đề nghị của địa điểm việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu thích hợp thì người dự tuyển được tham gia vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều này.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc rà soát điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng phải công bố triệu tập thí sinh dự phỏng vấn vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được tham gia vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức phỏng vấn vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để rà soát về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển.
b) Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100.
c) Thời gian phỏng vấn 30 phút.
d) Không tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả phỏng vấn.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu được tuyển dụng của từng địa điểm việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cùng với điểm dành đầu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở mục tiêu rốt cuộc cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn ko xác định được thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người ko trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức ko được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Thông báo tuyển dụng và tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải công bố công khai chí ít 01 lần trên công cụ thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại hội sở làm việc của cơ quan về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và vị trí tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển công chức nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tại vị trí tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày tính từ lúc ngày công bố tuyển dụng công khai trên công cụ thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại hội sở làm việc của cơ quan.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Tổ chức tuyển dụng công chức
1. Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng. Trường hợp ko thành lập Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tổ chức cán bộ tiến hành.
2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:
“Điều 17. Thông báo kết quả tuyển dụng công chức
1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày thu được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc của bộ phận tư vấn về tổ chức cán bộ trong trường hợp ko thành lập Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự định người trúng tuyển tại hội sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi công bố kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ nhưng mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn yêu cầu phúc khảo kết quả trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này bằng vẻ ngoài thi viết. Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có phận sự tổ chức chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau lúc tiến hành các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức báo cáo cơ quan điều hành công chức phê chuẩn kết quả tuyển dụng và gửi công bố xác nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản đến người dự tuyển theo địa chỉ nhưng mà người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung công bố phải ghi rõ thời hạn người trúng tuyển phải tới cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để xuất trình bản chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, nhân vật dành đầu tiên theo đề nghị của địa điểm tuyển dụng để hoàn thiện giấy tờ dự tuyển theo quy định và nhận quyết định tuyển dụng.
4. Trường hợp người trúng tuyển ko hoàn thiện đủ giấy tờ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi ăn gian trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ ko đúng quy định thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển và có văn bản báo cáo người đứng đầu tư quan có thẩm quyền điều hành công chức.
Trường hợp có hành vi ăn gian trong việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ ko đúng quy định thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức công bố công khai trên công cụ thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và ko tiếp thu Phiếu đăng ký dự tuyển trong 1 kỳ tuyển dụng tiếp theo.
5. Người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định xác nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức nảy sinh nhu cầu tuyển dụng mới trong cùng 5 tuyển dụng đối với địa điểm có đề nghị về chuyên ngành tập huấn giống như địa điểm việc làm nhưng mà người dự tuyển đã đăng ký trong 5 tuyển dụng.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề nhưng mà bằng nhau thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức xét tuyển công chức).”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 19 như sau:
“Điều 19. Trường hợp đặc trưng trong tuyển dụng công chức
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu tư quan điều hành công chức được tiếp thu ko qua thi tuyển vào công chức đối với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp có chí ít 05 5 công việc ở địa điểm việc làm đề nghị trình độ tập huấn đại học trở lên thích hợp với đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải (ngoại trừ thời kì thực tập, thử việc, nếu có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải ko liên tiếp nhưng mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn), gồm:
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và người làm công việc cơ yếu;
Người đang giữ chức danh, chức phận tại công ty là doanh nghiệp phận sự hữu hạn 1 thành viên nhưng mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh điều hành tại công ty nhưng mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
b) Trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên sau đấy được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển tới làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoặc được bổ nhậm giữ chức danh, chức phận tại công ty là doanh nghiệp phận sự hữu hạn 1 thành viên nhưng mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ chức danh điều hành tại công ty nhưng mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Quy trình phê duyệt tiếp thu công chức:
a) Khi tiếp thu vào công chức đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người đứng đầu tư quan điều hành công chức phải thành lập Hội đồng rà soát, sát hạch. Hội đồng rà soát, sát hạch có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu tư quan điều hành công chức;
Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tư vấn về công việc tổ chức cán bộ của cơ quan điều hành công chức;
1 Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức của bộ phận tư vấn về công việc tổ chức cán bộ của cơ quan điều hành công chức;
Các Ủy viên khác là đại diện 1 số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên can tới địa điểm tuyển dụng do người đứng đầu tư quan điều hành công chức quyết định.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng rà soát, sát hạch:
Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người được yêu cầu tiếp thu theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển;
Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được yêu cầu tiếp thu. Bề ngoài và nội dung sát hạch do Hội đồng rà soát, sát hạch căn cứ vào đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển, báo cáo người đứng đầu tư quan điều hành công chức phê duyệt, quyết định trước lúc tổ chức sát hạch;
Hội đồng rà soát, sát hạch làm việc theo nguyên lý cộng đồng, quyết định theo phần nhiều. Trường hợp số quan điểm bằng nhau thì quyết định theo quan điểm của Chủ tịch Hội đồng rà soát, sát hạch. Hội đồng rà soát, sát hạch tự giải tán sau lúc xong xuôi nhiệm vụ.
c) Khi tiếp thu vào công chức đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu tư quan điều hành công chức không hề thành lập Hội đồng rà soát, sát hạch.
3. Việc tiếp thu công chức đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này để bổ nhậm chức danh chỉ huy, điều hành từ cấp phòng trở lên thì thứ tự tiếp thu vào công chức ko qua thi tuyển quy định tại khoản 2 Điều này được tiến hành cùng lúc với thứ tự về công việc bổ nhậm công chức giữ chức phận chỉ huy, điều hành. Cơ quan có thẩm quyền điều hành công chức không hề ban hành hình định tuyển dụng vào công chức ko qua thi tuyển nhưng mà quyết định tiếp thu, bổ nhậm cùng lúc là quyết định tuyển dụng công chức.
4. Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp thu vào công chức theo quy định tại Nghị định này được sắp xếp làm việc theo đúng ngành, nghề tập huấn hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhận thì thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải trước ngày tuyển dụng, tiếp thu vào công chức (nếu có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải ko liên tiếp nhưng mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương thích hợp với địa điểm việc làm được tuyển dụng.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 20 như sau:
“Điều 20. Chế độ thực tập đối với công chức
2. Thời gian thực tập được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường tuyển tập dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường tuyển tập dụng vào công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo cơ chế bảo hiểm xã hội, thời kì nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời kì nghỉ ko hưởng lương, thời kì bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công việc theo quy định của luật pháp ko được tính vào thời kì thực tập.
4. Không tiến hành cơ chế thực tập đối với các trường hợp đã có thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải theo đúng quy định của luật pháp, được sắp xếp làm việc theo đúng ngành, nghề tập huấn hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhận nhưng mà thời kì công việc có đóng bảo hiểm xã hội buộc phải (nếu ngắt quãng thì được cộng dồn) bằng hoặc phệ hơn thời kì thực tập quy định tại khoản 2 Điều này.”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và bổ sung khoản 6 Điều 25 như sau:
“Điều 25. Điều kiện, tiêu chuẩn xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên
3. Trường hợp là công chức cấp xã thì phải có thời kì làm mướn chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên (ngoại trừ thời kì thực tập, nếu có thời kì công việc ko liên tiếp nhưng mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần thì được cộng dồn).
6. Việc tiếp thu cán bộ, công chức cấp xã để bổ nhậm chức danh chỉ huy, điều hành từ cấp phòng trở lên thì thứ tự xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên được tiến hành cùng lúc với thứ tự về công việc bổ nhậm công chức giữ chức phận chỉ huy, điều hành. Cơ quan có thẩm quyền điều hành công chức không hề ban hành hình định tuyển dụng vào công chức ko qua thi tuyển nhưng mà quyết định tiếp thu, bổ nhậm cùng lúc là quyết định tuyển dụng công chức.
Trường hợp cán bộ, công chức từ cấp huyện trở lên được điều động, luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã thì lúc điều động, luân chuyển quay về không hề tiến hành thứ tự xét chuyển theo quy định tại Điều này.”
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a, bổ sung điểm d khoản 3 và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 29 như sau:
“Điều 29. Căn cứ, nguyên lý, tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch lúc có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Được bình chọn, phân loại xong xuôi tốt nhiệm vụ trong 5 công việc liền kề trước 5 dự thi nâng ngạch; có nhân phẩm chính trị, nhân phẩm đạo đức tốt; ko chỉ cần khoảng thi hành kỷ luật hoặc đang tiến hành việc phê duyệt xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
d) Công chức dự thi nâng ngạch phải có chí ít 01 5 (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với ngạch đăng ký dự thi tính tới ngày hết thời hạn nộp giấy tờ đăng ký dự thi nâng ngạch.
4. Cơ quan điều hành công chức chịu phận sự trước luật pháp về tiêu chuẩn, điều kiện của công chức được cử tham gia kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, điều hành giấy tờ đăng ký của người dự thi theo quy định của luật pháp.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:
“Điều 30. Phân công tổ chức thi nâng ngạch công chức
1. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
a) Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp
Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị – xã hội.
b) Thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp
Cơ quan điều hành ngạch công chức chuyên ngành của Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ điều hành ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị định này.
2. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
Cơ quan điều hành công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau lúc có quan điểm về nội dung đề án và mục tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội).
3. Thi nâng ngạch từ ngạch viên chức lên ngạch cán sự hoặc tương đương; từ ngạch viên chức, cán sự hoặc tương đương lên ngạch chuyên viên hoặc tương đương
Cơ quan điều hành công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch sau lúc có quan điểm về mục tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội).
4. Bộ Nội vụ chỉ dẫn chi tiết nội quy, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức.”
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 và Điều 34 như sau:
“Điều 33. Môn thi, vẻ ngoài, thời kì thi nâng ngạch
Thi nâng ngạch công chức được tiến hành theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được tiến hành bằng vẻ ngoài thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức ko có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội; điều hành hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước về ngành, lĩnh vực; chức trách, nhiệm vụ của công chức theo tiêu chuẩn của ngạch dự thi. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo đề nghị của ngạch dự thi. Thời gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo đề nghị của ngạch dự thi. Thời gian thi 30 phút.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm ko có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;
Công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cơ sở tập huấn cấp theo thẩm quyền;
Có bằng tốt nghiệp là bằng ngoại ngữ cùng trình độ tập huấn hoặc ở trình độ tập huấn cao hơn so với trình độ tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
Có bằng tốt nghiệp theo đề nghị trình độ tập huấn hoặc ở trình độ tập huấn cao hơn so với trình độ tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học, toán – tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu giải đáp đúng cho từng phần thi, nếu giải đáp đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì công chức dự thi nâng ngạch được dự thi tiếp vòng 2 quy định tại Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải công bố kết quả cho công chức dự thi được biết ngay sau lúc làm bài thi trên máy vi tính; ko tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi tiến hành như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày xong xuôi thi vòng 1 phải xong xuôi việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 phải ban bố kết quả điểm thi để công chức dự thi biết và công bố việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải xong xuôi việc chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo để công chức dự thi được biết.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phải công bố triệu tập công chức được dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được dự thi vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời kì 08 tiếng và thi bảo vệ đề án, thời kì tối đa 30 phút theo đề nghị của ngạch dự thi với thang điểm 100 cho mỗi phần thi.
b) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính hoặc tương đương: Thi viết, thời kì 180 phút theo đề nghị của ngạch dự thi với thang điểm 100.
c) Đối với thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên viên hoặc tương đương: Thi viết, thời kì 120 phút theo đề nghị của ngạch dự thi với thang điểm 100.
Điều 34. Xác định người trúng tuyển, công bố kết quả thi và bổ nhậm vào ngạch công chức
1. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch công chức
a) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương:
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương phải có tổng kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ 100 điểm trở lên (trong đấy điểm thi của phần thi viết đề án và phần thi bảo vệ đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi phần thi), lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu nâng ngạch.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi tại vòng 2 bằng nhau ở mục tiêu nâng ngạch rốt cuộc thì quy trình dành đầu tiên trúng tuyển như sau: người dự tuyển là nữ; người dự tuyển là người dân tộc thiểu số; người dự tuyển nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, 5 sinh), trường hợp bằng tuổi nhau thì người có thời kì công việc nhiều hơn là người trúng tuyển.
Nếu vẫn ko xác định được thì người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định người trúng tuyển theo yêu cầu của người đứng đầu tư quan điều hành công chức.
b) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự hoặc tương đương
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, cán sự hoặc tương đương phải có kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên, lấy theo quy trình từ cao xuống thấp trong khuôn khổ mục tiêu nâng ngạch. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm thi bằng nhau ở mục tiêu nâng ngạch rốt cuộc thì việc xác định người trúng tuyển được tiến hành như quy định tại điểm a khoản này.
c) Không tiến hành việc bảo lưu kết quả cho các kỳ thi nâng ngạch lần sau.
2. Thông báo kết quả thi nâng ngạch
a) Trong thời hạn 10 ngày tính từ lúc ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm thi và gửi công bố bằng văn bản đến cơ quan điều hành công chức về điểm thi của công chức dự thi nâng ngạch để công bố cho công chức dự thi được biết.
b) Trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả thi vòng 2, công chức dự thi có quyền gửi đơn yêu cầu phúc khảo kết quả bài thi viết vòng 2. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có phận sự tổ chức chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
c) Sau lúc tiến hành các quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phê chuẩn kết quả kỳ thi và danh sách công chức trúng tuyển. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định phê chuẩn kết quả kỳ thi của người đứng đầu tư quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có phận sự công bố kết quả thi và danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản đến cơ quan điều hành công chức có công chức tham gia kỳ thi.
3. Bổ dụng vào ngạch công chức
a) Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thu được danh sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu tư quan điều hành công chức ra quyết định bổ nhậm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển theo quy định.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp hoặc tương đương, người đứng đầu tư quan điều hành công chức ra quyết định bổ nhậm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển sau lúc có quan điểm hợp nhất của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội).
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 3, khoản 5 và khoản 6 Điều 48 như sau:
“Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ
3. Chỉ dẫn, rà soát việc tiến hành chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, cơ cấu ngạch công chức; ban hành và chỉ dẫn, rà soát việc tiến hành quy chế thi tuyển công chức, xét tuyển công chức, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức, nội quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, quy chế bình chọn công chức, chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình tập huấn, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức phận, chức danh chỉ huy, điều hành.
5. Quản lý về số lượng và cơ cấu ngạch công chức.
6. Có quan điểm với cơ quan điều hành công chức việc bổ nhậm, xếp lương và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.”
18. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 49 như sau:
“Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập nhưng mà không hề là đơn vị sự nghiệp công lập
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo cắt cử, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; căn cứ quan điểm của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhậm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ nhậm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống.
3. Quyết định danh mục, số lượng địa điểm việc làm; điều hành địa điểm việc làm và biên chế công chức theo cắt cử, phân cấp và theo quy định của Đảng và của luật pháp.
4. Quản lý chương trình bồi dưỡng tri thức, kĩ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực điều hành.
6. Ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao điều hành sau lúc có quan điểm hợp nhất của Bộ Nội vụ.
7. Tổ chức thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp được giao điều hành và tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 3 và khoản 4 Điều 50 như sau:
“Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban dân chúng tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương
1. Quản lý về số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo cắt cử, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; căn cứ quan điểm của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết định bổ nhậm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ nhậm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương trở xuống.
3. Quyết định danh mục, số lượng địa điểm việc làm; điều hành địa điểm việc làm và biên chế công chức theo cắt cử, phân cấp và theo quy định của Đảng và của luật pháp.
4. Tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức thuộc khuôn khổ điều hành theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 5 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và điều hành nhân viên
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện đăng ký dự tuyển nhân viên
2. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật nhân viên được bổ sung các điều kiện khác theo đề nghị của địa điểm việc làm quy định tại điểm g khoản 1 Điều 22 Luật nhân viên mà ko được trái với quy định của luật pháp, ko được phân biệt loại hình tập huấn, văn bằng, chứng chỉ, trường công lập, trường ngoài công lập.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hội đồng tuyển dụng nhân viên
3. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên lý cộng đồng, quyết định theo phần nhiều. Trường hợp có số quan điểm bằng nhau thì quyết định theo quan điểm của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban ô sin:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban rà soát sát hạch lúc tổ chức tiến hành phỏng vấn tại vòng 2.
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban rà soát Phiếu đăng ký dự tuyển, Ban rà soát sát hạch để tiến hành phỏng vấn hoặc thực hành tại vòng 2;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn hoặc thực hành; rà soát Phiếu đăng ký dự tuyển lúc xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để phê duyệt, quyết định xác nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Gicửa ải quyết cáo giác, tố giác trong công đoạn tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7, Điều 8 và Điều 9 thành Điều 7 như sau:
“Điều 7. Nội dung, vẻ ngoài và thời kì thi tuyển nhân viên
Thi tuyển nhân viên được tiến hành theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được tiến hành bằng vẻ ngoài thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên ko có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về luật pháp nhân viên; chủ trương, đường lối của Đảng, cơ chế, luật pháp của Nhà nước và những hiểu biết căn bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của nhân viên theo đề nghị của địa điểm việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là 1 trong 5 thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo đề nghị của địa điểm việc làm do người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là ngoại ngữ thì người dự tuyển không hề thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo đề nghị của địa điểm việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn là tin học thì người dự tuyển không hề thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm ko có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở tập huấn bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
Người dự tuyển làm nhân viên công việc ở vùng dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cấp có thẩm quyền xác nhận.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin, tin học hoặc toán – tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu giải đáp đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu giải đáp đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải công bố kết quả cho thí sinh được biết ngay sau lúc làm bài thi trên máy vi tính; ko tiến hành việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi tiến hành như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày xong xuôi thi vòng 1 phải xong xuôi việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 phải ban bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và công bố việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày tính từ lúc ngày công bố kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải xong xuôi việc chấm phúc khảo và ban bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tế trong công đoạn tổ chức chấm thi, người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo dài thời hạn tiến hành các công tác quy định tại điểm này mà ko quá 15 ngày.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày xong xuôi việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng phải công bố triệu tập thí sinh dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày công bố triệu tập thí sinh được tham gia vòng 2 thì phải thực hiện tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kĩ năng chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển nhân viên theo đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển dụng.
Trong cùng 1 kỳ thi tuyển, nếu có các địa điểm việc làm đề nghị chuyên môn, nghiệp vụ không giống nhau thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành không giống nhau đảm bảo thích hợp với đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển.
b) Bề ngoài thi: Thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết.
Người đứng đầu tư quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng nhân viên quyết định 1 trong các vẻ ngoài thi: phỏng vấn, thực hành, thi viết tại vòng 2 này thích hợp với thuộc tính hoạt động nghề nghiệp và đề nghị của địa điểm việc làm cần tuyển. Trường hợp tổ chức thi vòng 2 bằng vẻ ngoài thi phỏng vấn thì ko tiến hành việc phúc khảo kết quả thi vòng 2.
c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thực hành hoặc thi viết): 100 điểm.
d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết 180 phút.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
……..
Mời các bạn tải file tài liệu để xem thêm nội dung cụ thể

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Nghị #định #1612018NĐCP


#Nghị #định #1612018NĐCP

Vik News

Vik News

Viknews Việt Nam chuyên chia sẻ những kiến thức hữu ích về hôn nhân – gia đình, làm đẹp, kinh nghiệm làm mẹ, chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai kỳ, trước sau sinh, son môi , sữa ong chúa, nhà cửa nội thất (cửa gỗ, đèn chùm trang trí, bàn ăn, tủ bếp..)……

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button