Tài Liệu

Nghị định 77/2020/NĐ-CP

Vào ngày 01/07/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 77/2020/NĐ-CP về quy định việc điều hành, khai thác thông tin về xuất nhập cảnh. Hiệu lực của văn bản luật pháp mới này sẽ được từ khi ngày ban hành chính thức. Sau đây, xin mời các bạn cùng tham khảo nội dung cụ thể của nghị định này.

CHÍNH PHỦ
________

Số: 77/2020/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______________________

Hà Nội, ngày 01 tháng 7 5 2020

NGHỊ ĐỊNH 77/2020/NĐ-CP

Quy định việc điều hành, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động

_________

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 5 2015;

Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 5 2019;

Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 5 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 5 2019;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 5 2015;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 5 2006;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 5 2005;

Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc điều hành, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc tích lũy, cập nhật, điều hành, kết nối, san sớt và hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

Điều 2. Nhân vật vận dụng

Nghị định này vận dụng đối với cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can tới việc tích lũy, cập nhật, điều hành, kết nối, san sớt và hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

Điều 3. Gicửa ải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh là các thông tin liên can tới xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam được số hóa, lưu trữ, điều hành, khai thác bằng cơ sở cơ sở vật chất thông tin.

2. Dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam là dịch vụ hành chính công do cơ quan điều hành xuất nhập cảnh, cơ quan cấp hộ chiếu hỗ trợ cho tổ chức, tư nhân trên cổng dịch vụ công.

3. Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để rà soát, xác định tính danh, điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của 1 tư nhân lúc làm thủ tục tại cửa khẩu.

4. Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động là việc khắc phục thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại cổng kiểm soát tự động.

Chương II

CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH, DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN VÀ CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG

Mục 1

THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KẾT NỐI, CHIA SẺ VÀ CUNG CẤP KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH

Điều 4. Thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh

1. Thông tin tích lũy, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh

a) Đối với công dân Việt Nam tiến hành theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

b) Đối với người nước ngoài, thông tin tích lũy, cập nhật gồm: Họ, chữ đệm và tên trong hộ chiếu hoặc hồ sơ có trị giá chuyển động quốc tế; ngày, tháng, 5 sinh; giới tính; quốc tịch; ảnh chân dung; vân tay; số, ký hiệu, ngày, tháng, 5, loại hồ sơ và nơi cấp hộ chiếu hoặc hồ sơ có trị giá chuyển động quốc tế; giai đoạn nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; nơi trú ngụ ở Việt Nam; các thông tin khác có liên can.

2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh được tích lũy, cập nhật từ các nguồn sau:

a) Tờ khai, biểu mẫu và thông tin tích lũy lúc tiến hành thủ tục cấp hồ sơ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ tại Việt Nam; cấp hồ sơ xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam hoặc trong thứ tự kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

b) Khai thác thông tin trong giấy tờ điều hành xuất nhập cảnh và các cơ sở dữ liệu xuất nhập cảnh đã được chuẩn hóa, biến đổi; khai thác trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu tổ quốc và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua kết nối, san sớt;

c) Tiếp nhận, xử lý thông tin do tư nhân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ có liên can tới xuất nhập cảnh của người nước ngoài và công dân Việt Nam.

3. Trách nhiệm tích lũy, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh

a) Cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh trong giai đoạn khắc phục thủ tục theo công dụng, nhiệm vụ có phận sự tích lũy, cập nhật ngay thông tin nảy sinh được quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu tổ quốc và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có phận sự phối hợp, hợp nhất về bí quyết, nội dung để đảm bảo san sớt thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này;

c) Tư nhân, cơ quan, tổ chức có phận sự hỗ trợ đầy đủ, kịp thời, xác thực thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này bằng bề ngoài trực tiếp hoặc qua cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh

1. Thực hiện các nhiệm vụ với vai trò là cơ quan hỗ trợ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh theo các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

2. Dữ liệu hỗ trợ phải được cập nhật kịp thời, xác thực; việc kết nối, san sớt thông tin phải đảm bảo bí hiểm nhà nước, bí hiểm tư nhân, bí hiểm gia đình, đời sống riêng tây theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

3. Vận hành hệ thống kỹ thuật hoạt động hiểu rõ, liên tiếp 24/24 giờ; đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất chuyên dụng cho kết nối, thảo luận dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

4. Xây dựng và tiến hành các biện pháp đồng bộ, sao lưu, đề phòng, bình phục dữ liệu; các biện pháp về đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong kết nối, san sớt theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

5. Xây dựng phương án bảo trì, upgrade Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh nhằm phục vụ sự chỉnh sửa về công nghệ, nghiệp vụ và điều hành.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan công dụng xây dựng các thứ tự nghiệp vụ để chuyên dụng cho việc cập nhật, kết nối, san sớt và khai thác thông tin.

Điều 6. Phạm vi hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh

1. Cơ quan thực hiện tố tụng; cơ quan thi hành án hoặc các cơ quan điều hành nhà nước được yêu cầu hỗ trợ thông tin về xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để chuyên dụng cho công việc dò xét, truy tố, xét xử, tiến hành các quyết định thi hành án, vận dụng giải pháp xử lý hành chính hoặc khắc phục công tác theo công dụng, nhiệm vụ được cắt cử.

2. Cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác thông tin liên can tới việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu, hồ sơ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để chủ động tiến hành công việc điều hành theo công dụng, nhiệm vụ.

3. Công dân Việt Nam được yêu cầu hỗ trợ hoặc công nhận thông tin liên can tới xuất nhập cảnh của bản thân trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để chuyên dụng cho đề xuất đảm bảo quyền và ích lợi hợp lí của công dân.

4. Việc hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh phải đúng mục tiêu, thẩm quyền và bảo mật thông tin theo quy định của luật pháp.

Điều 7. Việc hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh

1. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này:

a) Đối với cơ quan đảm bảo điều kiện về cơ sở cơ sở vật chất, việc kết nối, san sớt dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được tiến hành theo quy định tại Chương III của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước;

b) Đối với cơ quan chưa đảm bảo điều kiện về cơ sở cơ sở vật chất hoặc do đề xuất công việc, cơ quan yêu cầu hỗ trợ thông tin gửi văn bản tới cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc bắt đầu từ ngày thu được văn bản yêu cầu, cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh giải đáp kết quả bằng văn bản cho cơ quan đề xuất.

2. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này: Cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh phải đảm bảo điều kiện về cơ sở cơ sở vật chất để kết nối online với Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh.

3. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này:

a) Công dân gửi đơn yêu cầu theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tới cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc bắt đầu từ ngày thu được đơn yêu cầu, cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh giải đáp bằng văn bản cho người yêu cầu.

Mục 2

DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ CẤP, QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT HỘ CHIẾU CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH BẰNG CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG

Điều 8. Cung cấp dịch vụ công online

1. Dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam được khai triển trên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo công dụng, nhiệm vụ được cắt cử và kết hợp, tích hợp thông tin với cổng dịch vụ công tổ quốc.

2. Dịch vụ công online nêu tại khoản 1 Điều này cho phép tiếp thu thông tin khai tờ khai yêu cầu cấp hộ chiếu, đặt lịch hứa hẹn và cung cấp hỗ trợ thông tin chỉ dẫn trình tự tiến hành cấp hộ chiếu; tra cứu tình trạng, kết quả xử lý yêu cầu cấp hộ chiếu.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan được giao hỗ trợ dịch vụ công online

1. Thực hiện các thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh trên cổng dịch vụ công theo các quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về tiến hành thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

2. Công khai địa chỉ trang thông tin điện tử hỗ trợ dịch vụ công online.

3. Chỉ dẫn điều hành, khai thác, sử dụng, tiếp thu và cung cấp trả lời các vướng mắc liên can tới dịch vụ công online.

4. Đảm bảo tính chuẩn bị kết hợp, tích hợp thông tin các dịch vụ công online với cổng dịch vụ công tổ quốc.

5. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn các dịch vụ công online.

6. Xây dựng phương án đề phòng, giải quyết sự cố, đảm bảo các dịch vụ công online hoạt động hiểu rõ, liên tiếp 24/24 giờ. Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý thủ tục hành chính được tiến hành phê chuẩn các dịch vụ công online.

7. Định kỳ kiểm tra, yêu cầu upgrade, hiệu chỉnh cho thích hợp với đề xuất thực tiễn.

Điều 10. Xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động

1. Nhân vật có nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải tiến hành thủ tục đăng ký:

a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử tới các nước ko miễn thị thực nhập cảnh;

b) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu ko gắn chip điện tử;

c) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên cương trên lục địa;

d) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm cư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

2. Người nêu tại khoản 1 Điều này tiến hành thủ tục đăng ký trực tiếp tại cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh nơi có cổng kiểm soát tự động hoặc qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao như sau:

a) Khai đầy đủ thông tin vào tờ khai yêu cầu theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Xuất trình hộ chiếu, hồ sơ xuất nhập cảnh;

c) Đối với công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu tới các nước ko miễn thị thực nhập cảnh thì phải xuất trình thị thực hoặc hồ sơ công nhận, chứng minh được nước tới cho nhập cảnh;

d) Đối với người nước ngoài xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm cư;

đ) Cung cấp ảnh chân dung;

e) Cung cấp vân tay theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;

g) Việc đăng ký chỉ tiến hành 1 lần; lúc có sự chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong hộ chiếu, hồ sơ có trị giá xuất nhập cảnh Việt Nam hoặc thị thực, hồ sơ công nhận, chứng minh được nước tới cho nhập cảnh thì phải khai bổ sung thông tin theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Nhân vật được xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động.

a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử tới các nước miễn thị thực nhập cảnh;

b) Các trường hợp đã hoàn thành thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ.

Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh

1. Tiếp nhận tờ khai; rà soát hộ chiếu, hồ sơ xuất nhập cảnh; đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; thu nạp ảnh, vân tay của người đăng ký theo quy định.

2. Sau lúc hoàn thành thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, công bố ngay kết quả cho người đăng ký. Trường hợp ko đủ điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động, công bố bằng văn bản, trong ấy nêu rõ lý do.

3. Chỉ dẫn sử dụng cổng kiểm soát tự động.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 12. Bộ Công an có phận sự

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên can xây dựng, điều hành, vận hành, tích lũy, cập nhật, khai thác, san sớt thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; hỗ trợ dịch vụ công online.

2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng thứ tự kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.

3. Căn cứ điều kiện thực tiễn, khai triển cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Công an điều hành.

Điều 13. Bộ Ngoại giao có phận sự

1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, tích lũy, cập nhật, khai thác, san sớt thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh.

2. Chủ trì hỗ trợ dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành hộ chiếu do Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp.

Điều 14. Bộ Quốc phòng có phận sự

1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, tích lũy, cập nhật, khai thác, san sớt thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; hợp nhất thứ tự vận dụng cổng kiểm soát tự động chuyên dụng cho công việc kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Căn cứ điều kiện thực tiễn, khai triển cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng điều hành.

Điều 15. Bộ Thông tin và Truyền thông có phận sự

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên can chỉ dẫn về kết nối giữa Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

2. Chỉ dẫn cơ quan công dụng của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao khai triển dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành hộ chiếu của công dân Việt Nam.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 5 2020.

Điều 17. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên can tổ chức tiến hành Nghị định này.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban dân chúng tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương, các tổ chức, tư nhân có liên can chịu phận sự thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
– Ban Bí thơ Trung ương Đảng;
– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– HĐND, UBND các tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương;
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thơ;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
– Văn phòng Quốc hội;
– Tòa án dân chúng vô thượng;
– Viện kiểm sát dân chúng vô thượng;
– Kiểm toán Nhà nước;
– Ủy ban Gigiết hại vốn đầu tư Quốc gia;
– Ngân hàng Chính sách xã hội;
– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
– Ủy ban Trung ương Trận mạc Non sông Việt Nam;
– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
– Lưu: VT, QHQT (2b).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục

(Kèm theo Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2020 của Chính phủ)

___________

Mẫu M01Tờ khai đăng ký, bổ sung thông tin xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
Mẫu M02Vietnam autogate declaration form
Mẫu M03Đơn yêu cầu công nhận, hỗ trợ thông tin

………….

Mời các bạn tham khảo nội dung cụ thể tại file dưới đây!

Xem thêm thông tin Nghị định 77/2020/NĐ-CP

Nghị định 77/2020/NĐ-CP

Vào ngày 01/07/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 77/2020/NĐ-CP về quy định việc điều hành, khai thác thông tin về xuất nhập cảnh. Hiệu lực của văn bản luật pháp mới này sẽ được từ khi ngày ban hành chính thức. Sau đây, xin mời các bạn cùng tham khảo nội dung cụ thể của nghị định này.

CHÍNH PHỦ________
Số: 77/2020/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc_______________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 5 2020

NGHỊ ĐỊNH 77/2020/NĐ-CP
Quy định việc điều hành, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
_________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 5 2015;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 5 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 5 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 5 2019;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 5 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 5 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 5 2005;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc điều hành, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc tích lũy, cập nhật, điều hành, kết nối, san sớt và hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Điều 2. Nhân vật vận dụng
Nghị định này vận dụng đối với cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can tới việc tích lũy, cập nhật, điều hành, kết nối, san sớt và hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Điều 3. Gicửa ải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh là các thông tin liên can tới xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam được số hóa, lưu trữ, điều hành, khai thác bằng cơ sở cơ sở vật chất thông tin.
2. Dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam là dịch vụ hành chính công do cơ quan điều hành xuất nhập cảnh, cơ quan cấp hộ chiếu hỗ trợ cho tổ chức, tư nhân trên cổng dịch vụ công.
3. Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để rà soát, xác định tính danh, điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của 1 tư nhân lúc làm thủ tục tại cửa khẩu.
4. Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động là việc khắc phục thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại cổng kiểm soát tự động.
Chương II
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH, DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN VÀ CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG
Mục 1
THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KẾT NỐI, CHIA SẺ VÀ CUNG CẤP KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH
Điều 4. Thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
1. Thông tin tích lũy, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
a) Đối với công dân Việt Nam tiến hành theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
b) Đối với người nước ngoài, thông tin tích lũy, cập nhật gồm: Họ, chữ đệm và tên trong hộ chiếu hoặc hồ sơ có trị giá chuyển động quốc tế; ngày, tháng, 5 sinh; giới tính; quốc tịch; ảnh chân dung; vân tay; số, ký hiệu, ngày, tháng, 5, loại hồ sơ và nơi cấp hộ chiếu hoặc hồ sơ có trị giá chuyển động quốc tế; giai đoạn nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; nơi trú ngụ ở Việt Nam; các thông tin khác có liên can.
2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh được tích lũy, cập nhật từ các nguồn sau:
a) Tờ khai, biểu mẫu và thông tin tích lũy lúc tiến hành thủ tục cấp hồ sơ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ tại Việt Nam; cấp hồ sơ xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam hoặc trong thứ tự kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
b) Khai thác thông tin trong giấy tờ điều hành xuất nhập cảnh và các cơ sở dữ liệu xuất nhập cảnh đã được chuẩn hóa, biến đổi; khai thác trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu tổ quốc và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua kết nối, san sớt;
c) Tiếp nhận, xử lý thông tin do tư nhân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ có liên can tới xuất nhập cảnh của người nước ngoài và công dân Việt Nam.
3. Trách nhiệm tích lũy, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
a) Cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh trong giai đoạn khắc phục thủ tục theo công dụng, nhiệm vụ có phận sự tích lũy, cập nhật ngay thông tin nảy sinh được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu tổ quốc và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có phận sự phối hợp, hợp nhất về bí quyết, nội dung để đảm bảo san sớt thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tư nhân, cơ quan, tổ chức có phận sự hỗ trợ đầy đủ, kịp thời, xác thực thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này bằng bề ngoài trực tiếp hoặc qua cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ với vai trò là cơ quan hỗ trợ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh theo các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Dữ liệu hỗ trợ phải được cập nhật kịp thời, xác thực; việc kết nối, san sớt thông tin phải đảm bảo bí hiểm nhà nước, bí hiểm tư nhân, bí hiểm gia đình, đời sống riêng tây theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Vận hành hệ thống kỹ thuật hoạt động hiểu rõ, liên tiếp 24/24 giờ; đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất chuyên dụng cho kết nối, thảo luận dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Xây dựng và tiến hành các biện pháp đồng bộ, sao lưu, đề phòng, bình phục dữ liệu; các biện pháp về đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong kết nối, san sớt theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Xây dựng phương án bảo trì, upgrade Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh nhằm phục vụ sự chỉnh sửa về công nghệ, nghiệp vụ và điều hành.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan công dụng xây dựng các thứ tự nghiệp vụ để chuyên dụng cho việc cập nhật, kết nối, san sớt và khai thác thông tin.
Điều 6. Phạm vi hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
1. Cơ quan thực hiện tố tụng; cơ quan thi hành án hoặc các cơ quan điều hành nhà nước được yêu cầu hỗ trợ thông tin về xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để chuyên dụng cho công việc dò xét, truy tố, xét xử, tiến hành các quyết định thi hành án, vận dụng giải pháp xử lý hành chính hoặc khắc phục công tác theo công dụng, nhiệm vụ được cắt cử.
2. Cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác thông tin liên can tới việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu, hồ sơ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để chủ động tiến hành công việc điều hành theo công dụng, nhiệm vụ.
3. Công dân Việt Nam được yêu cầu hỗ trợ hoặc công nhận thông tin liên can tới xuất nhập cảnh của bản thân trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để chuyên dụng cho đề xuất đảm bảo quyền và ích lợi hợp lí của công dân.
4. Việc hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh phải đúng mục tiêu, thẩm quyền và bảo mật thông tin theo quy định của luật pháp.
Điều 7. Việc hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
1. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này:
a) Đối với cơ quan đảm bảo điều kiện về cơ sở cơ sở vật chất, việc kết nối, san sớt dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được tiến hành theo quy định tại Chương III của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
b) Đối với cơ quan chưa đảm bảo điều kiện về cơ sở cơ sở vật chất hoặc do đề xuất công việc, cơ quan yêu cầu hỗ trợ thông tin gửi văn bản tới cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc bắt đầu từ ngày thu được văn bản yêu cầu, cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh giải đáp kết quả bằng văn bản cho cơ quan đề xuất.
2. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này: Cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh phải đảm bảo điều kiện về cơ sở cơ sở vật chất để kết nối online với Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh.
3. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này:
a) Công dân gửi đơn yêu cầu theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tới cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc bắt đầu từ ngày thu được đơn yêu cầu, cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh giải đáp bằng văn bản cho người yêu cầu.
Mục 2
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ CẤP, QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT HỘ CHIẾU CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH BẰNG CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG
Điều 8. Cung cấp dịch vụ công online
1. Dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam được khai triển trên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo công dụng, nhiệm vụ được cắt cử và kết hợp, tích hợp thông tin với cổng dịch vụ công tổ quốc.
2. Dịch vụ công online nêu tại khoản 1 Điều này cho phép tiếp thu thông tin khai tờ khai yêu cầu cấp hộ chiếu, đặt lịch hứa hẹn và cung cấp hỗ trợ thông tin chỉ dẫn trình tự tiến hành cấp hộ chiếu; tra cứu tình trạng, kết quả xử lý yêu cầu cấp hộ chiếu.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan được giao hỗ trợ dịch vụ công online
1. Thực hiện các thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh trên cổng dịch vụ công theo các quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về tiến hành thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
2. Công khai địa chỉ trang thông tin điện tử hỗ trợ dịch vụ công online.
3. Chỉ dẫn điều hành, khai thác, sử dụng, tiếp thu và cung cấp trả lời các vướng mắc liên can tới dịch vụ công online.
4. Đảm bảo tính chuẩn bị kết hợp, tích hợp thông tin các dịch vụ công online với cổng dịch vụ công tổ quốc.
5. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn các dịch vụ công online.
6. Xây dựng phương án đề phòng, giải quyết sự cố, đảm bảo các dịch vụ công online hoạt động hiểu rõ, liên tiếp 24/24 giờ. Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý thủ tục hành chính được tiến hành phê chuẩn các dịch vụ công online.
7. Định kỳ kiểm tra, yêu cầu upgrade, hiệu chỉnh cho thích hợp với đề xuất thực tiễn.
Điều 10. Xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động
1. Nhân vật có nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải tiến hành thủ tục đăng ký:
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử tới các nước ko miễn thị thực nhập cảnh;
b) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu ko gắn chip điện tử;
c) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên cương trên lục địa;
d) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm cư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2. Người nêu tại khoản 1 Điều này tiến hành thủ tục đăng ký trực tiếp tại cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh nơi có cổng kiểm soát tự động hoặc qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao như sau:
a) Khai đầy đủ thông tin vào tờ khai yêu cầu theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Xuất trình hộ chiếu, hồ sơ xuất nhập cảnh;
c) Đối với công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu tới các nước ko miễn thị thực nhập cảnh thì phải xuất trình thị thực hoặc hồ sơ công nhận, chứng minh được nước tới cho nhập cảnh;
d) Đối với người nước ngoài xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm cư;
đ) Cung cấp ảnh chân dung;
e) Cung cấp vân tay theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;
g) Việc đăng ký chỉ tiến hành 1 lần; lúc có sự chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong hộ chiếu, hồ sơ có trị giá xuất nhập cảnh Việt Nam hoặc thị thực, hồ sơ công nhận, chứng minh được nước tới cho nhập cảnh thì phải khai bổ sung thông tin theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Nhân vật được xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động.
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử tới các nước miễn thị thực nhập cảnh;
b) Các trường hợp đã hoàn thành thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh
1. Tiếp nhận tờ khai; rà soát hộ chiếu, hồ sơ xuất nhập cảnh; đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; thu nạp ảnh, vân tay của người đăng ký theo quy định.
2. Sau lúc hoàn thành thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, công bố ngay kết quả cho người đăng ký. Trường hợp ko đủ điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động, công bố bằng văn bản, trong ấy nêu rõ lý do.
3. Chỉ dẫn sử dụng cổng kiểm soát tự động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Bộ Công an có phận sự
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên can xây dựng, điều hành, vận hành, tích lũy, cập nhật, khai thác, san sớt thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; hỗ trợ dịch vụ công online.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng thứ tự kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
3. Căn cứ điều kiện thực tiễn, khai triển cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Công an điều hành.
Điều 13. Bộ Ngoại giao có phận sự
1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, tích lũy, cập nhật, khai thác, san sớt thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh.
2. Chủ trì hỗ trợ dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành hộ chiếu do Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Điều 14. Bộ Quốc phòng có phận sự
1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, tích lũy, cập nhật, khai thác, san sớt thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; hợp nhất thứ tự vận dụng cổng kiểm soát tự động chuyên dụng cho công việc kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Căn cứ điều kiện thực tiễn, khai triển cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng điều hành.
Điều 15. Bộ Thông tin và Truyền thông có phận sự
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên can chỉ dẫn về kết nối giữa Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Chỉ dẫn cơ quan công dụng của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao khai triển dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành hộ chiếu của công dân Việt Nam.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 5 2020.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên can tổ chức tiến hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban dân chúng tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương, các tổ chức, tư nhân có liên can chịu phận sự thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:– Ban Bí thơ Trung ương Đảng;– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;– HĐND, UBND các tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương;– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;– Văn phòng Tổng Bí thơ;– Văn phòng Chủ tịch nước;– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội;– Tòa án dân chúng vô thượng;– Viện kiểm sát dân chúng vô thượng;– Kiểm toán Nhà nước;– Ủy ban Gigiết hại vốn đầu tư Quốc gia;– Ngân hàng Chính sách xã hội;– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;– Ủy ban Trung ương Trận mạc Non sông Việt Nam;– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;– Lưu: VT, QHQT (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2020 của Chính phủ)
___________
Mẫu M01
Tờ khai đăng ký, bổ sung thông tin xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
Mẫu M02
Vietnam autogate declaration form
Mẫu M03
Đơn yêu cầu công nhận, hỗ trợ thông tin
………….
Mời các bạn tham khảo nội dung cụ thể tại file dưới đây!

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Nghị #định #772020NĐCP

Nghị định 77/2020/NĐ-CP

Vào ngày 01/07/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 77/2020/NĐ-CP về quy định việc điều hành, khai thác thông tin về xuất nhập cảnh. Hiệu lực của văn bản luật pháp mới này sẽ được từ khi ngày ban hành chính thức. Sau đây, xin mời các bạn cùng tham khảo nội dung cụ thể của nghị định này.

CHÍNH PHỦ________
Số: 77/2020/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc_______________________
Hà Nội, ngày 01 tháng 7 5 2020

NGHỊ ĐỊNH 77/2020/NĐ-CP
Quy định việc điều hành, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
_________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 5 2015;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 5 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 5 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 5 2019;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 5 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 5 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 5 2005;
Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc điều hành, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc tích lũy, cập nhật, điều hành, kết nối, san sớt và hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Điều 2. Nhân vật vận dụng
Nghị định này vận dụng đối với cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can tới việc tích lũy, cập nhật, điều hành, kết nối, san sớt và hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam; kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
Điều 3. Gicửa ải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh là các thông tin liên can tới xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam được số hóa, lưu trữ, điều hành, khai thác bằng cơ sở cơ sở vật chất thông tin.
2. Dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam là dịch vụ hành chính công do cơ quan điều hành xuất nhập cảnh, cơ quan cấp hộ chiếu hỗ trợ cho tổ chức, tư nhân trên cổng dịch vụ công.
3. Cổng kiểm soát tự động là thiết bị khai thác dữ liệu được lưu trữ trong hộ chiếu Việt Nam có gắn chip điện tử, trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để rà soát, xác định tính danh, điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của 1 tư nhân lúc làm thủ tục tại cửa khẩu.
4. Kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động là việc khắc phục thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh tại cổng kiểm soát tự động.
Chương II
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH, DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN VÀ CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG
Mục 1
THU THẬP, CẬP NHẬT, QUẢN LÝ, KẾT NỐI, CHIA SẺ VÀ CUNG CẤP KHAI THÁC THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ XUẤT NHẬP CẢNH
Điều 4. Thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
1. Thông tin tích lũy, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
a) Đối với công dân Việt Nam tiến hành theo quy định tại Điều 41 và Điều 42 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
b) Đối với người nước ngoài, thông tin tích lũy, cập nhật gồm: Họ, chữ đệm và tên trong hộ chiếu hoặc hồ sơ có trị giá chuyển động quốc tế; ngày, tháng, 5 sinh; giới tính; quốc tịch; ảnh chân dung; vân tay; số, ký hiệu, ngày, tháng, 5, loại hồ sơ và nơi cấp hộ chiếu hoặc hồ sơ có trị giá chuyển động quốc tế; giai đoạn nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam; nơi trú ngụ ở Việt Nam; các thông tin khác có liên can.
2. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh được tích lũy, cập nhật từ các nguồn sau:
a) Tờ khai, biểu mẫu và thông tin tích lũy lúc tiến hành thủ tục cấp hồ sơ cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ tại Việt Nam; cấp hồ sơ xuất nhập cảnh cho công dân Việt Nam hoặc trong thứ tự kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
b) Khai thác thông tin trong giấy tờ điều hành xuất nhập cảnh và các cơ sở dữ liệu xuất nhập cảnh đã được chuẩn hóa, biến đổi; khai thác trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu tổ quốc và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác qua kết nối, san sớt;
c) Tiếp nhận, xử lý thông tin do tư nhân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ có liên can tới xuất nhập cảnh của người nước ngoài và công dân Việt Nam.
3. Trách nhiệm tích lũy, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
a) Cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh trong giai đoạn khắc phục thủ tục theo công dụng, nhiệm vụ có phận sự tích lũy, cập nhật ngay thông tin nảy sinh được quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, các cơ sở dữ liệu tổ quốc và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác có phận sự phối hợp, hợp nhất về bí quyết, nội dung để đảm bảo san sớt thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Tư nhân, cơ quan, tổ chức có phận sự hỗ trợ đầy đủ, kịp thời, xác thực thông tin được quy định tại khoản 1 Điều này bằng bề ngoài trực tiếp hoặc qua cổng thông tin điện tử về xuất nhập cảnh quy định tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, trú ngụ của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ với vai trò là cơ quan hỗ trợ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh theo các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Dữ liệu hỗ trợ phải được cập nhật kịp thời, xác thực; việc kết nối, san sớt thông tin phải đảm bảo bí hiểm nhà nước, bí hiểm tư nhân, bí hiểm gia đình, đời sống riêng tây theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
3. Vận hành hệ thống kỹ thuật hoạt động hiểu rõ, liên tiếp 24/24 giờ; đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất chuyên dụng cho kết nối, thảo luận dữ liệu theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
4. Xây dựng và tiến hành các biện pháp đồng bộ, sao lưu, đề phòng, bình phục dữ liệu; các biện pháp về đảm bảo an ninh, an toàn thông tin trong kết nối, san sớt theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
5. Xây dựng phương án bảo trì, upgrade Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh nhằm phục vụ sự chỉnh sửa về công nghệ, nghiệp vụ và điều hành.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan công dụng xây dựng các thứ tự nghiệp vụ để chuyên dụng cho việc cập nhật, kết nối, san sớt và khai thác thông tin.
Điều 6. Phạm vi hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
1. Cơ quan thực hiện tố tụng; cơ quan thi hành án hoặc các cơ quan điều hành nhà nước được yêu cầu hỗ trợ thông tin về xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để chuyên dụng cho công việc dò xét, truy tố, xét xử, tiến hành các quyết định thi hành án, vận dụng giải pháp xử lý hành chính hoặc khắc phục công tác theo công dụng, nhiệm vụ được cắt cử.
2. Cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh được khai thác thông tin liên can tới việc cấp, thu hồi, hủy, khôi phục, kiểm soát hộ chiếu, hồ sơ xuất nhập cảnh và lịch sử xuất nhập cảnh trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để chủ động tiến hành công việc điều hành theo công dụng, nhiệm vụ.
3. Công dân Việt Nam được yêu cầu hỗ trợ hoặc công nhận thông tin liên can tới xuất nhập cảnh của bản thân trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh để chuyên dụng cho đề xuất đảm bảo quyền và ích lợi hợp lí của công dân.
4. Việc hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh phải đúng mục tiêu, thẩm quyền và bảo mật thông tin theo quy định của luật pháp.
Điều 7. Việc hỗ trợ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh
1. Trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này:
a) Đối với cơ quan đảm bảo điều kiện về cơ sở cơ sở vật chất, việc kết nối, san sớt dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này được tiến hành theo quy định tại Chương III của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về điều hành, kết nối và san sớt dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
b) Đối với cơ quan chưa đảm bảo điều kiện về cơ sở cơ sở vật chất hoặc do đề xuất công việc, cơ quan yêu cầu hỗ trợ thông tin gửi văn bản tới cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc bắt đầu từ ngày thu được văn bản yêu cầu, cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh giải đáp kết quả bằng văn bản cho cơ quan đề xuất.
2. Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này: Cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh phải đảm bảo điều kiện về cơ sở cơ sở vật chất để kết nối online với Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh.
3. Trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này:
a) Công dân gửi đơn yêu cầu theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tới cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc bắt đầu từ ngày thu được đơn yêu cầu, cơ quan điều hành Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh giải đáp bằng văn bản cho người yêu cầu.
Mục 2
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ CẤP, QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT HỘ CHIẾU CỦA CÔNG DÂN VIỆT NAM VÀ KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH BẰNG CỔNG KIỂM SOÁT TỰ ĐỘNG
Điều 8. Cung cấp dịch vụ công online
1. Dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành, kiểm soát hộ chiếu của công dân Việt Nam được khai triển trên Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo công dụng, nhiệm vụ được cắt cử và kết hợp, tích hợp thông tin với cổng dịch vụ công tổ quốc.
2. Dịch vụ công online nêu tại khoản 1 Điều này cho phép tiếp thu thông tin khai tờ khai yêu cầu cấp hộ chiếu, đặt lịch hứa hẹn và cung cấp hỗ trợ thông tin chỉ dẫn trình tự tiến hành cấp hộ chiếu; tra cứu tình trạng, kết quả xử lý yêu cầu cấp hộ chiếu.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan được giao hỗ trợ dịch vụ công online
1. Thực hiện các thủ tục hành chính về xuất nhập cảnh trên cổng dịch vụ công theo các quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 5 2020 của Chính phủ về tiến hành thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
2. Công khai địa chỉ trang thông tin điện tử hỗ trợ dịch vụ công online.
3. Chỉ dẫn điều hành, khai thác, sử dụng, tiếp thu và cung cấp trả lời các vướng mắc liên can tới dịch vụ công online.
4. Đảm bảo tính chuẩn bị kết hợp, tích hợp thông tin các dịch vụ công online với cổng dịch vụ công tổ quốc.
5. Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn các dịch vụ công online.
6. Xây dựng phương án đề phòng, giải quyết sự cố, đảm bảo các dịch vụ công online hoạt động hiểu rõ, liên tiếp 24/24 giờ. Thường xuyên cập nhật kết quả xử lý thủ tục hành chính được tiến hành phê chuẩn các dịch vụ công online.
7. Định kỳ kiểm tra, yêu cầu upgrade, hiệu chỉnh cho thích hợp với đề xuất thực tiễn.
Điều 10. Xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động
1. Nhân vật có nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động phải tiến hành thủ tục đăng ký:
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử tới các nước ko miễn thị thực nhập cảnh;
b) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu ko gắn chip điện tử;
c) Công dân Việt Nam sử dụng giấy thông hành theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước có chung đường biên cương trên lục địa;
d) Người nước ngoài có thẻ thường trú, thẻ tạm cư do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
2. Người nêu tại khoản 1 Điều này tiến hành thủ tục đăng ký trực tiếp tại cơ quan cấp hồ sơ xuất nhập cảnh, đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh nơi có cổng kiểm soát tự động hoặc qua Cổng dịch vụ công của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao như sau:
a) Khai đầy đủ thông tin vào tờ khai yêu cầu theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Xuất trình hộ chiếu, hồ sơ xuất nhập cảnh;
c) Đối với công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu tới các nước ko miễn thị thực nhập cảnh thì phải xuất trình thị thực hoặc hồ sơ công nhận, chứng minh được nước tới cho nhập cảnh;
d) Đối với người nước ngoài xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm cư;
đ) Cung cấp ảnh chân dung;
e) Cung cấp vân tay theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an;
g) Việc đăng ký chỉ tiến hành 1 lần; lúc có sự chỉnh sửa, bổ sung thông tin trong hộ chiếu, hồ sơ có trị giá xuất nhập cảnh Việt Nam hoặc thị thực, hồ sơ công nhận, chứng minh được nước tới cho nhập cảnh thì phải khai bổ sung thông tin theo Mẫu ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Nhân vật được xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động.
a) Công dân Việt Nam sử dụng hộ chiếu có gắn chip điện tử tới các nước miễn thị thực nhập cảnh;
b) Các trường hợp đã hoàn thành thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này; đối với các trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này chỉ được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu đường bộ.
Điều 11. Trách nhiệm của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh
1. Tiếp nhận tờ khai; rà soát hộ chiếu, hồ sơ xuất nhập cảnh; đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; thu nạp ảnh, vân tay của người đăng ký theo quy định.
2. Sau lúc hoàn thành thủ tục theo quy định tại khoản 1 Điều này, công bố ngay kết quả cho người đăng ký. Trường hợp ko đủ điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh qua cổng kiểm soát tự động, công bố bằng văn bản, trong ấy nêu rõ lý do.
3. Chỉ dẫn sử dụng cổng kiểm soát tự động.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Bộ Công an có phận sự
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành liên can xây dựng, điều hành, vận hành, tích lũy, cập nhật, khai thác, san sớt thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; hỗ trợ dịch vụ công online.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng xây dựng thứ tự kiểm soát xuất nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động.
3. Căn cứ điều kiện thực tiễn, khai triển cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Công an điều hành.
Điều 13. Bộ Ngoại giao có phận sự
1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, tích lũy, cập nhật, khai thác, san sớt thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh.
2. Chủ trì hỗ trợ dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành hộ chiếu do Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp.
Điều 14. Bộ Quốc phòng có phận sự
1. Phối hợp với Bộ Công an xây dựng, tích lũy, cập nhật, khai thác, san sớt thông tin trong Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh; hợp nhất thứ tự vận dụng cổng kiểm soát tự động chuyên dụng cho công việc kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh.
2. Căn cứ điều kiện thực tiễn, khai triển cổng kiểm soát tự động tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng điều hành.
Điều 15. Bộ Thông tin và Truyền thông có phận sự
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và các bộ, ngành liên can chỉ dẫn về kết nối giữa Cơ sở dữ liệu tổ quốc về xuất nhập cảnh với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Chỉ dẫn cơ quan công dụng của Bộ Công an, Bộ Ngoại giao khai triển dịch vụ công online chuyên dụng cho cấp, điều hành hộ chiếu của công dân Việt Nam.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 5 2020.
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên can tổ chức tiến hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban dân chúng tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương, các tổ chức, tư nhân có liên can chịu phận sự thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:– Ban Bí thơ Trung ương Đảng;– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;– Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;– HĐND, UBND các tỉnh, thị thành trực thuộc trung ương;– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;– Văn phòng Tổng Bí thơ;– Văn phòng Chủ tịch nước;– Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội;– Tòa án dân chúng vô thượng;– Viện kiểm sát dân chúng vô thượng;– Kiểm toán Nhà nước;– Ủy ban Gigiết hại vốn đầu tư Quốc gia;– Ngân hàng Chính sách xã hội;– Ngân hàng Phát triển Việt Nam;– Ủy ban Trung ương Trận mạc Non sông Việt Nam;– Cơ quan trung ương của các đoàn thể;– VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;– Lưu: VT, QHQT (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc

Phụ lục
(Kèm theo Nghị định số 77/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2020 của Chính phủ)
___________
Mẫu M01
Tờ khai đăng ký, bổ sung thông tin xuất cảnh, nhập cảnh bằng cổng kiểm soát tự động
Mẫu M02
Vietnam autogate declaration form
Mẫu M03
Đơn yêu cầu công nhận, hỗ trợ thông tin
………….
Mời các bạn tham khảo nội dung cụ thể tại file dưới đây!

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Nghị #định #772020NĐCP


#Nghị #định #772020NĐCP

Vik News

Vik News

Viknews Việt Nam chuyên chia sẻ những kiến thức hữu ích về hôn nhân – gia đình, làm đẹp, kinh nghiệm làm mẹ, chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai kỳ, trước sau sinh, son môi , sữa ong chúa, nhà cửa nội thất (cửa gỗ, đèn chùm trang trí, bàn ăn, tủ bếp..)……

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button