Phân biệt bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
An sinh xã hội là gì? Bảo hiểm việc làm là gì? Bảo hiểm xã hội khác với Bảo hiểm thất nghiệp như thế nào? Để trả lời những câu hỏi này, hãy xem bài viết.
1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp có giống nhau không?
An sinh xã hội là một bảo hiểm thay thế đảm bảo bù đắp một phần thu nhập của người lao động trong trường hợp bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, già và chết. Người tham gia an sinh xã hội được Nhà nước bảo hộ theo pháp luật, vừa bảo đảm an sinh xã hội, vừa bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động và gia đình họ. An sinh xã hội là trọng tâm của hệ thống an sinh xã hội ở tất cả các quốc gia.
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp đều là bảo hiểm mà người lao động mua để bảo vệ mình khỏi những tổn thất tài chính trực tiếp và gián tiếp. Một hình thức quản lý rủi ro chủ yếu được sử dụng để bảo hiểm trước những rủi ro ngẫu nhiên hoặc những tổn thất tiềm ẩn.
Hai loại bảo hiểm này không giống nhau vì mỗi loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ một lĩnh vực khác nhau. BHXH được sử dụng cho các chế độ như ốm đau, thai sản, thương tật, ốm đau nghề nghiệp và trợ cấp hưu trí và tử tuất. Bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng khi người lao động bị mất việc làm.
2. Sự khác biệt giữa An sinh Xã hội và Bảo hiểm Thất nghiệp
Xem bảng dưới đây để phân biệt giữa Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thất nghiệp.
bảo hiểm xã hội | giao diện người dùng | |
ý tưởng | Bảo hiểm xã hội là bảo hiểm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội trong trường hợp bị mất thu nhập do ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc hết tuổi lao động, chết. | Bảo hiểm thất nghiệp là quá trình hình thành và sử dụng Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, một quỹ tiền tệ tập trung do các bên liên quan (người lao động, người sử dụng lao động và nhân viên cấp dưỡng) đóng góp để đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động có việc làm và gia đình họ. Bạn đang phải đối mặt với những hiểm họa nghề nghiệp. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm thất nghiệp và các quyền lợi khác. |
Thông tin văn bản tùy chỉnh |
|
|
Giới thiệu người tham gia |
| Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động phải có bảo hiểm lao động như sau:
|
cách thức |
|
|
số tiền lợi ích |
| Mức trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng trước khi thất nghiệp, nhưng không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc các trường hợp sau đây: Đối với người lao động đóng bảo hiểm việc làm theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng lao động không quá 05 lần mức lương tối thiểu của địa phương theo quy định của pháp luật về tiền lương, lao động. |
Cơ quan thanh toán | Các điều khoản của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 yêu cầu người lao động liên hệ với cơ quan bảo hiểm xã hội nếu họ muốn yêu cầu các quyền lợi liên quan đến an sinh xã hội. Tùy thuộc vào vấn đề cần giải quyết, người lao động phải xác định công ty bảo hiểm nào là tổ chức chi trả (công ty bảo hiểm xã hội tại nơi ở của người lao động, công ty bảo hiểm xã hội tại nơi ở của người lao động và công ty bảo hiểm xã hội tại nơi ở của người lao động). Tham gia đóng góp an sinh xã hội của các công ty an sinh xã hội nơi cư trú và nơi ở của nhân viên… ). | Để đăng ký tham gia bảo hiểm việc làm, bạn phải tham gia Sở lao động thương binh và xã hội Sở việc làm tại nơi bạn muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp (nhưng không phải nơi bạn sinh sống). |
3. Mối quan hệ giữa An sinh xã hội và Bảo hiểm việc làm
Theo luật, các điều kiện về An sinh xã hội và Bảo hiểm thất nghiệp là khác nhau vì chúng được chi trả bởi hai tổ chức. Trong trường hợp bảo hiểm việc làm thì dịch vụ thị trường lao động trả, còn trường hợp bảo hiểm xã hội một lần thì công ty bảo hiểm chi trả.
Chúng tôi đã phân tích Dữ liệu lớn ở trên và giúp độc giả của chúng tôi tìm hiểu về sự khác biệt giữa An sinh xã hội và Bảo hiểm thất nghiệp. Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và có thể khác với nội dung đã giới thiệu ở trên do cơ sở pháp lý khác nhau tùy theo tình hình thực tế.
Để biết thêm thông tin, hãy xem bài viết liên quan trong phần Dân sự của phần Câu hỏi thường gặp về Dữ liệu lớn.
- Làm thế nào để đảm bảo ngôi nhà bạn mua trước ngày cưới vào năm 2022 không trở thành tài sản chung?
- Thực trạng và vai trò của người đảng viên trong thời đại hiện nay
- Mức phạt khi chạy quá tốc độ dưới 5 km / h vào năm 2022 là bao nhiêu?
Thông tin thêm
Phân biệt bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là gì? BHXH khác BHTN ở những điểm nào? Để giải đáp được những câu hỏi này, mời các bạn tham khảo nội dung bài viết.
1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp có giống nhau không?
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước.
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp đều là dạng bảo hiểm được người lao động mua nhằm bảo vệ mình trước những tổn thất tài chính trực tiếp hay gián tiếp. Đó là hình thức quản lý rủi ro, chủ yếu được sử dụng để bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên hoặc tổn thất có thể xảy ra.
Hai loại bảo hiểm này không giống nhau bởi vì mỗi một loại bảo hiểm nhằm bảo vệ một lĩnh vực riêng, bảo hiểm xã hội dùng cho các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất. Bảo hiểm thất nghiệp dùng cho trường hợp khi người lao động bị mất việc làm.
2. Sự khác nhau giữa BHXH và BHTN
Mời bạn đọc tham khảo bảng phân biệt BHXH và BHTN sau đây:
BHXH
BHTN
Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung – quỹ bảo hiểm thất nghiệp – được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia (người lao động, người sử dụng lao động, và sự hỗ trợ của Nhà nước) nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm trợ cấp thất nghiệp và một số quyền lợi khác.
Về văn bản điều chỉnh
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luật Việc làm năm 2013
Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật việc làm
Về đối tượng tham gia đóng
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Các chế độ
Chế độ ốm đau;
Chế độ thai sản;
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Chế độ hưu trí;
Chế độ tử tuất.
Chế độ trợ cấp thất nghiệp;
Chế độ hỗ trợ học nghề;
Chế độ hỗ trợ tìm việc làm.
Mức hưởng các chế độ
Mức hưởng chế độ ốm đau: Chế độ ốm đau của người lao động năm 2020
Mức hưởng chế độ thai sản: Chế độ thai sản theo quy định pháp luật hiện hành
Mức hưởng chế độ hưu trí: Tổng quan quy định pháp luật về chế độ hưu trí năm 2020
Mức hưởng chế độ tử tuất: Chế độ tử tuất theo quy định pháp luật hiện hành
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Chế độ tai nạn, bệnh nghề nghiệp theo quy định hiện hành
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi muốn giải quyết các chế độ liên quan đến bảo hiểm xã hội, người lao động phải đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Tùy vào vấn đề cần giải quyết mà người lao động phải xác định cơ quan bảo hiểm ở đâu là cơ quan giải quyết cho mình (cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội…).
Muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thuộc sở lao động thương binh xã hội tại nơi mà mình muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (không nhất thiết tại nơi cư trú) để đăng ký bảo hiểm thất nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa BHXH và BHTN
Theo quy định của pháp luật thì điều kiện để hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thất nghiệp khác nhau do hai cơ quan khác nhau chi trả. Đối với tiền bảo hiểm thất nghiệp thì do bên trung tâm dịch vụ việc làm chi trả, còn đối với bảo hiểm xã hội một lần là do cơ quan bảo hiểm thực hiện.
Trên đây, Vik News đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Phân biệt bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế có các căn cứ pháp lý khác, nên sẽ có sự sai biệt với nội dung giới thiệu trên.
Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Dân sự mảng Hỏi đáp pháp luật của Vik News:
Làm sao để nhà mua trước hôn nhân không thành tài sản chung 2022?
Vị trí, vai trò của người đảng viên trong giai đoạn hiện nay
Chạy xe quá tốc độ dưới 5km/h năm 2022 bị phạt bao nhiêu?
#Phân #biệt #bảo #hiểm #xã #hội #và #bảo #hiểm #thất #nghiệp
Phân biệt bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội là gì? Bảo hiểm thất nghiệp là gì? BHXH khác BHTN ở những điểm nào? Để giải đáp được những câu hỏi này, mời các bạn tham khảo nội dung bài viết.
1. Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp có giống nhau không?
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội ở mỗi nước.
Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp đều là dạng bảo hiểm được người lao động mua nhằm bảo vệ mình trước những tổn thất tài chính trực tiếp hay gián tiếp. Đó là hình thức quản lý rủi ro, chủ yếu được sử dụng để bảo hiểm cho những rủi ro ngẫu nhiên hoặc tổn thất có thể xảy ra.
Hai loại bảo hiểm này không giống nhau bởi vì mỗi một loại bảo hiểm nhằm bảo vệ một lĩnh vực riêng, bảo hiểm xã hội dùng cho các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ hưu trí, chế độ tử tuất. Bảo hiểm thất nghiệp dùng cho trường hợp khi người lao động bị mất việc làm.
2. Sự khác nhau giữa BHXH và BHTN
Mời bạn đọc tham khảo bảng phân biệt BHXH và BHTN sau đây:
BHXH
BHTN
Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm thất nghiệp là quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung – quỹ bảo hiểm thất nghiệp – được hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia (người lao động, người sử dụng lao động, và sự hỗ trợ của Nhà nước) nhằm đảm bảo ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro về việc làm. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm trợ cấp thất nghiệp và một số quyền lợi khác.
Về văn bản điều chỉnh
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
Luật Việc làm năm 2013
Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật việc làm
Về đối tượng tham gia đóng
Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Các chế độ
Chế độ ốm đau;
Chế độ thai sản;
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Chế độ hưu trí;
Chế độ tử tuất.
Chế độ trợ cấp thất nghiệp;
Chế độ hỗ trợ học nghề;
Chế độ hỗ trợ tìm việc làm.
Mức hưởng các chế độ
Mức hưởng chế độ ốm đau: Chế độ ốm đau của người lao động năm 2020
Mức hưởng chế độ thai sản: Chế độ thai sản theo quy định pháp luật hiện hành
Mức hưởng chế độ hưu trí: Tổng quan quy định pháp luật về chế độ hưu trí năm 2020
Mức hưởng chế độ tử tuất: Chế độ tử tuất theo quy định pháp luật hiện hành
Mức hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Chế độ tai nạn, bệnh nghề nghiệp theo quy định hiện hành
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khi muốn giải quyết các chế độ liên quan đến bảo hiểm xã hội, người lao động phải đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Tùy vào vấn đề cần giải quyết mà người lao động phải xác định cơ quan bảo hiểm ở đâu là cơ quan giải quyết cho mình (cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động cư trú, cơ quan bảo hiểm xã hội nơi người lao động tham gia đóng bảo hiểm xã hội…).
Muốn hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thuộc sở lao động thương binh xã hội tại nơi mà mình muốn nhận trợ cấp thất nghiệp (không nhất thiết tại nơi cư trú) để đăng ký bảo hiểm thất nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa BHXH và BHTN
Theo quy định của pháp luật thì điều kiện để hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thất nghiệp khác nhau do hai cơ quan khác nhau chi trả. Đối với tiền bảo hiểm thất nghiệp thì do bên trung tâm dịch vụ việc làm chi trả, còn đối với bảo hiểm xã hội một lần là do cơ quan bảo hiểm thực hiện.
Trên đây, Vik News đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Phân biệt bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế có các căn cứ pháp lý khác, nên sẽ có sự sai biệt với nội dung giới thiệu trên.
Mời bạn đọc tham khảo các bài viết liên quan tại mục Dân sự mảng Hỏi đáp pháp luật của Vik News:
Làm sao để nhà mua trước hôn nhân không thành tài sản chung 2022?
Vị trí, vai trò của người đảng viên trong giai đoạn hiện nay
Chạy xe quá tốc độ dưới 5km/h năm 2022 bị phạt bao nhiêu?
#Phân #biệt #bảo #hiểm #xã #hội #và #bảo #hiểm #thất #nghiệp
Tổng hợp: Vik News