Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định Lãnh sự danh dự nước Việt Nam
Thông tư số 01/2020/TT-BNG
Thông tư 01/2020/TT-BNG của Bộ Ngoại giao về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngày 06/02/2020, Bộ Ngoại giao đã ban hành Thông tư 01/2020/TT-BNG về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo đấy, Lãnh sự danh dự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ dụng với nhiệm kỳ 03 5 theo yêu cầu của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Cần chú tâm, chỉ mất khoảng làm Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự có thể tiến hành các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của tư nhân. Lãnh sự ko được sử dụng danh nghĩa Lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của mình.
Người được bổ dụng làm Lãnh sự danh dự phải phục vụ những điều kiện sau: Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp thu hoặc công dân nước thứ 3; Thường trú tại nước tiếp thu; Có uy tín trong xã hội, có bản lĩnh nguồn vốn; Có lý lịch tư pháp rõ ràng; Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp thu; Không phải là cán bộ, công chức, nhân viên Nhà nước Việt Nam hoặc của bất kỳ nước nào, ko nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất kỳ nước nào.
BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2020/TT-BNG | Hà Nội, ngày 06 tháng 02 5 2020 |
THÔNG TƯ
VỀ LÃNH SỰ DANH DỰ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 06 5 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 5 2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 5 2017 của Chính phủ quy định tính năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự;
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhân vật vận dụng
1. Thông tư này chỉ dẫn về việc bổ dụng, hoạt động, hoàn thành hoạt động, quy định tính năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thông tư này vận dụng đối với Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can.
Điều 2. Nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự
Lãnh sự danh dự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ dụng với nhiệm kỳ 03 (3) 5 theo yêu cầu của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Khi chấm dứt nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có thể được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ dụng lại theo yêu cầu của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Điều 3. Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự
Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự được xác định trên cơ sở thỏa thuận với nước tiếp thu.
Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của Lãnh sự danh dự
Trong thời kì làm Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự có thể tiến hành các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của tư nhân. Các hoạt động này không phù hợp tới tính năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Lãnh sự danh dự. Lãnh sự danh dự ko được sử dụng danh nghĩa Lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của mình.
Điều 5. Quản lý và chỉ huy Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự chịu sự điều hành và chỉ huy trực tiếp của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm.
2. Trong trường hợp thiết yếu, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể giao cho cho Cục trưởng Cục Lãnh sự điều hành và chỉ huy trực tiếp hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Điều 6. Khen thưởng
Lãnh sự danh dự có nhiều công huân trong việc tăng trưởng quan hệ hữu hảo, cộng tác giữa Việt Nam với nước tiếp thu, bảo vệ ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của công dân, pháp nhân Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao yêu cầu Nhà nước Việt Nam khen thưởng.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LÃNH SỰ DANH DỰ
Điều 7. Nguyên tắc tiến hành tính năng lãnh sự
1. Lãnh sự danh dự tiến hành 1 số hoặc toàn thể các tính năng lãnh sự quy định tại các Điều từ 8 tới 13 của Thông tư này theo sự ủy nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên cơ sở ko trái với luật pháp hoặc tập quán của nước tiếp thu.
Trong trường hợp đặc thù, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể ủy nhiệm cho Lãnh sự danh dự tiến hành những tính năng lãnh sự khác quy định tại Điều 8 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở tuân thủ luật pháp Việt Nam, luật pháp của nước tiếp thu và điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự ko được giao cho cho người khác tiến hành những tính năng lãnh sự quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Ngoại ủy quyền phép.
Điều 8. Chức năng bảo hộ lãnh sự
1. Lãnh sự danh dự vận dụng mọi giải pháp phù hợp để bảo hộ lãnh sự đối với ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của công dân, pháp nhân Việt Nam trong khu vực lãnh sự thích hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp của nước tiếp thu và điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự có phận sự công bố về mọi thông tin có được trong trường hợp công dân Việt Nam bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành quyết phạt tù trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự và tiến hành những chỉ thị có liên can của các cơ quan này.
Điều 9. Chức năng cung ứng thông tin
1. Lãnh sự danh dự đoán cáo về tình hình kinh tế, thương nghiệp, đầu cơ, văn hóa, giáo dục – huấn luyện, khoa học – công nghệ, du hý trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Bộ Ngoại giao theo đề nghị.
2. Lãnh sự danh dự cung ứng cho công dân và pháp nhân Việt Nam trong khu vực lãnh sự những thông tin về luật pháp và tập quán của nước tiếp thu, đặc thù là luật pháp liên can tới việc xuất cảnh, nhập cảnh, trú ngụ, lao động, học tập của người nước ngoài và hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại nước tiếp thu.
Điều 10. Chức năng cung cấp và tương trợ công dân
1. Lãnh sự danh dự cung cấp và tương trợ các hoạt động văn hóa, xã hội của công dân Việt Nam trong khu vực lãnh sự.
2. Lãnh sự danh dự chuyển di cung cấp vật chất cho công dân Việt Nam trong khu vực lãnh sự lúc họ gặp thiến nạn, gian truân.
3. Lãnh sự danh dự tiếp thu và chuyển các giấy má về hộ tịch, yêu cầu liên can tới quốc tịch Việt Nam của công dân Việt Nam trú ngụ trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự.
Điều 11. Chức năng về thừa kế
1. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở hữu ích cho công dân Việt Nam nhưng mà những người này ko có mặt ở nước tiếp thu hoặc ko giao cho cho người khác đại diện lợi quyền của mình thì Lãnh sự danh dự vận dụng ngay những giải pháp thiết yếu để bảo vệ lợi quyền của những người này, cùng lúc công bố cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự.
2. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở hữu ích cho Nhà nước hoặc pháp nhân Việt Nam, Lãnh sự danh dự có phận sự công bố gần giống.
Điều 12. Chức năng liên can tới tàu biển, máy bay và các dụng cụ giao thông chuyên chở khác
1. Lãnh sự danh dự đảm bảo dành mọi sự tương trợ và can thiệp thiết yếu để tàu biển, máy bay và các dụng cụ giao thông chuyên chở khác của Việt Nam trong khu vực lãnh sự thừa hưởng đầy đủ quyền và ích lợi tại nước tiếp thu theo quy định của luật pháp của nước tiếp thu, thích hợp với điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Trường hợp các dụng cụ nêu tại khoản 1 Điều này bị tai nạn, sự cố hoặc bị chiếm đoạt trong khu vực lãnh sự, Lãnh sự danh dự thi hành ngay mọi giải pháp khắc phục hậu quả và tương trợ người và dụng cụ bị nạn, cùng lúc công bố ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự.
Trường hợp tai nạn, sự cố xảy ra gần khu vực lãnh sự cần tiếp ứng nguy cấp, Lãnh sự danh dự công bố ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự để các cơ quan này yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp thu cho phép Lãnh sự danh dự thực hiện bảo hộ công dân và dụng cụ bị nạn.
Điều 13. Chức năng đối với việc phòng dịch và bảo vệ thực vật, động vật
Lãnh sự danh dự công bố ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự về dịch bệnh hiện ra trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người, cây trồng và vật nuôi.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ bảo vệ ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của công dân, pháp nhân Việt Nam tại nước tiếp thu thích hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp của nước tiếp thu và điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự xúc tiến và khuyến khích các quan hệ kinh tế, thương nghiệp, đầu cơ, văn hóa, giáo dục – huấn luyện, khoa học – công nghệ, du hý giữa Việt Nam và nước tiếp thu.
3. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ báo cáo định kỳ 01 (1) 5 1 lần (báo cáo được tính tới hết ngày 20 tháng 12 hàng 5) về kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự và phương hướng công việc chỉ mất khoảng tiếp theo. Các báo cáo này được gửi cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm và Cục Lãnh sự.
Khi chấm dứt nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có bổn phận lập và gửi báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cho các cơ quan nêu trên.
4. Trong lúc tiến hành các tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có phận sự tôn trọng luật pháp, tập quán của Việt Nam và nước tiếp thu, tự thu xếp hội sở và các dụng cụ làm việc thiết yếu khác theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông tư này; bảo mật giấy má lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này.
Sau lúc hoàn thành hoạt động, Lãnh sự danh dự có bổn phận bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và giấy má lãnh sự theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 18, khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.
5. Trong lúc tiến hành các tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền liên hệ công việc và sử dụng các dụng cụ thông tin liên lạc theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Thông tư này.
6. Trong lúc tiến hành các tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự được Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm cung ứng các thông tin, tài liệu thiết yếu.
Chương III
BỔ NHIỆM, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA LÃNH SỰ DANH DỰ
Điều 15. Điều kiện bổ dụng Lãnh sự danh dự
Người được bổ dụng làm Lãnh sự danh dự phải phục vụ những điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp thu hoặc công dân nước thứ 3;
2. Thường trú tại nước tiếp thu;
3. Có uy tín trong xã hội, có bản lĩnh nguồn vốn;
4. Có lý lịch tư pháp rõ ràng;
5. Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp thu;
6. Không phải là cán bộ, công chức, nhân viên nhà nước Việt Nam hoặc của bất kỳ nước nào, ko nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất kỳ nước nào.
Điều 16. Giấy má yêu cầu bổ dụng làm Lãnh sự danh dự
1. Giấy má yêu cầu bổ dụng làm Lãnh sự danh dự:
a) Thư gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nêu ước muốn làm Lãnh sự danh dự, trong đấy cam kết nếu được bổ dụng sẽ tự đảm bảo mọi chi tiêu cho hoạt động của Lãnh sự danh dự, ko nhận lương từ Chính phủ Việt Nam, tôn trọng luật pháp và tập quán của Việt Nam và nước tiếp thu. Trong thư nêu rõ nơi dự định đặt hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự và khu vực lãnh sự;
b) Sơ yếu lý lịch có dán 01 (1) ảnh cỡ 4×6 centimet (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, ko đeo kính màu);
c) 02 (2) ảnh cỡ 2×3 centimet để làm Thẻ Lãnh sự danh dự (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, ko đeo kính màu);
d) Bản sao có chứng nhận hộ chiếu. Trong trường hợp là công dân Việt Nam hoặc công dân nước thứ 3 thì cần nộp bản sao có chứng nhận hộ chiếu và Thẻ thường trú tại nước tiếp thu;
đ) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp thu cấp ko quá 01 (1) 5 tính tới ngày nộp giấy má;
e) Chương trình, kế hoạch hành động dự định.
2. Giấy má yêu cầu bổ dụng lại làm Lãnh sự danh dự gồm các giấy má quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều này và Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự.
3. Các giấy má tiếng nước ngoài trong giấy má phải được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng Việt và chứng nhận chữ ký người dịch theo quy định. Lý lịch tư pháp phải được hợp lí hóa lãnh sự theo quy định của luật pháp trước lúc dịch và chứng nhận chữ ký người dịch, trừ trường hợp được miễn hợp lí hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên lý có đi, có lại.
Điều 17. Quy trình bổ dụng Lãnh sự danh dự
1. Quy trình bổ dụng Lãnh sự danh dự
a) Người có ước muốn làm Lãnh sự danh dự (sau đây gọi là ứng cử viên Lãnh sự danh dự) nộp 01 (1) bộ giấy má yêu cầu bổ dụng làm Lãnh sự danh dự quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (gửi trực tiếp hoặc phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm).
b) Cục Lãnh sự có bổn phận rà soát giấy má. Trường hợp giấy má chưa đầy đủ, hợp thức, Cục Lãnh sự chỉ dẫn ứng cử viên Lãnh sự danh dự bổ sung, hoàn thiện.
Trường hợp giấy má đã đầy đủ, hợp thức, Cục Lãnh sự yêu cầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm cho quan điểm về sự thiết yếu của việc bổ dụng Lãnh sự danh dự, về tư nhân ứng cử viên Lãnh sự danh dự, kiến nghị về khu vực lãnh sự và xếp hạng Lãnh sự danh dự.
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm có bổn phận tham khảo quan điểm của Bộ Ngoại giao nước tiếp thu về bản lĩnh chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự và công bố cho Cục Lãnh sự biết kết quả.
c) Sau lúc có quan điểm của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự bàn luận với các đơn vị liên can trong Bộ và các cơ quan sở quan và trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao coi xét, quyết định việc bổ dụng Lãnh sự danh dự.
d) Sau lúc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý về nguyên lý việc bổ dụng Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự yêu cầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm có công hàm chính thức yêu cầu Bộ Ngoại giao nước tiếp thu chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự.
đ) Sau lúc Bộ Ngoại giao nước tiếp thu có công hàm chính thức giải đáp chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự.
e) Cục Lãnh sự có văn bản yêu cầu Cục Quản trị Tài vụ và Phòng Hành chính Bộ Ngoại giao cung ứng con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy và biển hiệu. Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).
g) Sau lúc hoàn thành các thủ tục quy định tại điểm a tới e khoản này, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho Bộ Ngoại giao nước tiếp thu và tư nhân Lãnh sự danh dự.
Cục Lãnh sự (hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm) tổ chức trao Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự và các dụng cụ hoạt động quy định tại điểm e khoản này cho Lãnh sự danh dự.
2. Quy trình bổ dụng lại Lãnh sự danh dự
a) Trong vòng 03 (3) tháng trước lúc chấm dứt nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có ước muốn được bổ dụng lại làm Lãnh sự danh dự nộp 01 (1) bộ giấy má theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm).
Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn, người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao coi xét, quyết định bổ dụng lại Lãnh sự danh dự.
b) Sau lúc bàn luận với các đơn vị liên can trong Bộ và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao để coi xét, quyết định việc bổ dụng lại Lãnh sự danh dự và ký Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp Bộ Ngoại giao nước tiếp thu đề nghị Lãnh sự danh dự được bổ dụng lại phải trình Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự mới). Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự.
c) Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho Bộ Ngoại giao nước tiếp thu và tư nhân Lãnh sự danh dự.
Lãnh sự danh dự liên hệ với Cục Lãnh sự (có thể phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm) để nhận bản chính Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp có cấp Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự) và Thẻ Lãnh sự danh dự.
3. Trường hợp Lãnh sự danh dự đã hoàn thành hoạt động theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này có ước muốn làm Lãnh sự danh dự, giấy má và thủ tục bổ dụng Lãnh sự danh dự tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 và khoản 1 Điều này.
4. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ko đồng ý bổ dụng Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho ứng cử viên Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ dụng) hoặc tư nhân Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ dụng lại).
Điều 18. Việc hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự hoàn thành hoạt động theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoặc lúc nước tiếp thu hoàn thành chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự lúc xảy ra 1 trong những trường hợp dưới đây:
a) Lãnh sự danh dự ko tiến hành hoặc ko kết thúc tính năng được ủy nhiệm;
b) Không còn nhu cầu bổ dụng Lãnh sự danh dự;
c) Lãnh sự danh dự bị nước tiếp thu tuyên bố là người ko được hoan nghênh;
d) Lãnh sự danh dự ko còn phục vụ những điều kiện quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
đ) Lãnh sự danh dự có ước muốn thôi ko làm Lãnh sự danh dự.
3. Ngoài những quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự vào bất cứ thời khắc nào nhưng mà ko cần giảng giải lý do.
4. Quy trình hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự
a) Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Khi có đề nghị hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (có tham khảo quan điểm của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm và các đơn vị liên can trong Bộ) về việc coi xét, quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự.
b) Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Sau lúc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho Bộ Ngoại giao nước tiếp thu và tư nhân Lãnh sự danh dự.
Lãnh sự danh dự có bổn phận bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và giấy má lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để lưu trữ, bảo quản hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giao cho.
c) Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm công bố cho Cục Lãnh sự sau lúc hoàn thành việc tiếp thu các dụng cụ hoạt động và giấy má lãnh sự của Lãnh sự danh dự quy định tại điểm b khoản này.
Tùy vào tình hình thực tiễn, Cục Lãnh sự chỉ dẫn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm về việc bàn giao các dụng cụ hoạt động và giấy má lãnh sự cho Lãnh sự danh dự mới hoặc gửi về Bộ Ngoại giao để tiêu hủy trong trường hợp ko có ứng cử viên Lãnh sự danh dự thay thế.
Điều 19. Quốc kỳ, Quốc huy, con dấu, dấu chức danh, dấu tên, biển hiệu và Thẻ Lãnh sự danh dự
1. Quốc kỳ, Quốc huy Việt Nam được treo ở địa điểm long trọng tại vị trí dùng làm hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự, biển hiệu đề tên hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc tiếng nói chính thức của nước tiếp thu) được gắn ở cổng (cửa) ra vào của hội sở.
Quốc kỳ Việt Nam được treo trên nhà ở và trên dụng cụ giao thông của Lãnh sự danh dự lúc dụng cụ đấy được sử dụng vào những công tác chính thức của Lãnh sự danh dự.
2. Nội dung và thể hiện biển hiệu được miêu tả chi tiết trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Lãnh sự danh dự được cấp con dấu có hình quốc huy với nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc tiếng nói chính thức của nước tiếp thu). Nội dung con dấu được miêu tả chi tiết trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Lãnh sự danh dự có quyền sử dụng con dấu vào những công tác chính thức của Lãnh sự danh dự và có phận sự bảo quản, gìn giữ, bàn giao con dấu cho người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giao cho nhận con dấu sau lúc Lãnh sự danh dự hoàn thành hoạt động.
4. Lãnh sự danh dự được cấp dấu chức danh (01 (1) dấu bằng tiếng Việt và 01 (1) dấu bằng tiếng Anh hoặc tiếng nói chính thức của nước tiếp thu) thích hợp với xếp hạng Lãnh sự danh dự, dấu tên để chuyên dụng cho các công tác chính thức của Lãnh sự danh dự.
5. Lãnh sự danh dự được cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) để sử dụng vào những công tác chính thức của Lãnh sự danh dự, chi tiết:
a) Tổng Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự”.
b) Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Lãnh sự danh dự”.
Điều 20. Duy trì hoạt động của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự có thể thuê viên chức để chuyên dụng cho hoạt động lãnh sự và tự chịu bổn phận, chi trả mọi chi tiêu liên can tới việc thuê viên chức nêu trên.
2. Trụ sở, dụng cụ làm việc
Lãnh sự danh dự tự thu xếp hội sở, các dụng cụ làm việc thiết yếu khác và chịu mọi chi tiêu có liên can.
Điều 21. Giấy má lãnh sự
1. Lãnh sự danh dự có phận sự bảo mật giấy má lãnh sự và ko được để lẫn giấy má lãnh sự với các giấy má, tài liệu riêng của mình, đặc thù là các giấy má, tài liệu có liên can tới hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp.
2. Lãnh sự danh dự bàn giao giấy má lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm sau lúc hoàn thành hoạt động. Trong trường hợp chẳng thể bàn ủy quyền cơ quan nói trên, Lãnh sự danh dự bàn giao giấy má lãnh sự cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giao cho.
Điều 22. Liên hệ công việc
1. Khi tiến hành tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền địa phương trong khuôn khổ khu vực lãnh sự.
Khi cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền trung ương của nước tiếp thu, Lãnh sự danh dự phải phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm; Lãnh sự danh dự có thể liên hệ trực tiếp nếu luật pháp hoặc tập quán của nước tiếp thu cho phép hoặc nếu giữa Việt Nam và nước tiếp thu có thỏa thuận về vấn đề này.
2. Lãnh sự danh dự phải phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để liên hệ với các cơ quan, tổ chức, tư nhân ở trung ương và địa phương của Việt Nam về những vấn đề liên can tới hoạt động lãnh sự; Lãnh sự danh dự cũng có thể phê chuẩn Cục Lãnh sự để liên hệ trong trường hợp thiết yếu.
Điều 23. Phương tiện thông tin – liên lạc
1. Lãnh sự danh dự có thể sử dụng dế yêu, fax, thư công việc, thư điện tử để thông tin – liên lạc với Bộ Ngoại giao, các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài vì mục tiêu chính thức, thích hợp với luật pháp của nước tiếp thu.
2. Trong trường hợp đặc thù được Bộ trưởng Bộ Ngoại ủy quyền phép và nếu những nước có liên can ko phản đối, Lãnh sự danh dự có thể sử dụng giao thông viên lãnh sự, túi lãnh sự để thông tin – liên lạc với các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Thẻ Lãnh sự danh dự và Phụ lục về nội dung và thể hiện biển hiệu, nội dung con dấu
1. Thẻ Lãnh sự danh dự tiến hành theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự (mẫu số 01/BM-LSDD);
b) Thẻ Lãnh sự danh dự (mẫu số 02/BM-LSDD).
2. Nội dung và thể hiện biển hiệu, nội dung con dấu tiến hành theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành tính từ lúc ngày 23 tháng 03 5 2020, thay thế Quy chế Lãnh sự danh dự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 06 NG/QĐ ngày 08 tháng 01 5 1994 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Hàng 5, căn cứ vào báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự quy định tại khoản 3 Điều 14 của Thông tư này, Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm có bổn phận báo cáo bằng văn bản bình chọn kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự gửi Cục Lãnh sự.
3. Trong giai đoạn khai triển tiến hành, nếu có vướng mắc, yêu cầu các Cơ quan đại diện và các cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can kịp thời công bố Bộ Ngoại giao để có chỉ dẫn./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Hành chính được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Xem thêm thông tin Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định Lãnh sự danh dự nước Việt Nam
Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định Lãnh sự danh dự nước Việt Nam
Thông tư số 01/2020/TT-BNG
Thông tư 01/2020/TT-BNG của Bộ Ngoại giao về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngày 06/02/2020, Bộ Ngoại giao đã ban hành Thông tư 01/2020/TT-BNG về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Theo đấy, Lãnh sự danh dự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ dụng với nhiệm kỳ 03 5 theo yêu cầu của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Cần chú tâm, chỉ mất khoảng làm Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự có thể tiến hành các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của tư nhân. Lãnh sự ko được sử dụng danh nghĩa Lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của mình.
Người được bổ dụng làm Lãnh sự danh dự phải phục vụ những điều kiện sau: Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp thu hoặc công dân nước thứ 3; Thường trú tại nước tiếp thu; Có uy tín trong xã hội, có bản lĩnh nguồn vốn; Có lý lịch tư pháp rõ ràng; Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp thu; Không phải là cán bộ, công chức, nhân viên Nhà nước Việt Nam hoặc của bất kỳ nước nào, ko nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất kỳ nước nào.
BỘ NGOẠI GIAO——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 01/2020/TT-BNG
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 5 2020
THÔNG TƯ
VỀ LÃNH SỰ DANH DỰ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 06 5 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 5 2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 5 2017 của Chính phủ quy định tính năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự;
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhân vật vận dụng
1. Thông tư này chỉ dẫn về việc bổ dụng, hoạt động, hoàn thành hoạt động, quy định tính năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thông tư này vận dụng đối với Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can.
Điều 2. Nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự
Lãnh sự danh dự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ dụng với nhiệm kỳ 03 (3) 5 theo yêu cầu của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Khi chấm dứt nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có thể được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ dụng lại theo yêu cầu của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Điều 3. Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự
Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự được xác định trên cơ sở thỏa thuận với nước tiếp thu.
Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của Lãnh sự danh dự
Trong thời kì làm Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự có thể tiến hành các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của tư nhân. Các hoạt động này không phù hợp tới tính năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Lãnh sự danh dự. Lãnh sự danh dự ko được sử dụng danh nghĩa Lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của mình.
Điều 5. Quản lý và chỉ huy Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự chịu sự điều hành và chỉ huy trực tiếp của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm.
2. Trong trường hợp thiết yếu, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể giao cho cho Cục trưởng Cục Lãnh sự điều hành và chỉ huy trực tiếp hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Điều 6. Khen thưởng
Lãnh sự danh dự có nhiều công huân trong việc tăng trưởng quan hệ hữu hảo, cộng tác giữa Việt Nam với nước tiếp thu, bảo vệ ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của công dân, pháp nhân Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao yêu cầu Nhà nước Việt Nam khen thưởng.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LÃNH SỰ DANH DỰ
Điều 7. Nguyên tắc tiến hành tính năng lãnh sự
1. Lãnh sự danh dự tiến hành 1 số hoặc toàn thể các tính năng lãnh sự quy định tại các Điều từ 8 tới 13 của Thông tư này theo sự ủy nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên cơ sở ko trái với luật pháp hoặc tập quán của nước tiếp thu.
Trong trường hợp đặc thù, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể ủy nhiệm cho Lãnh sự danh dự tiến hành những tính năng lãnh sự khác quy định tại Điều 8 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở tuân thủ luật pháp Việt Nam, luật pháp của nước tiếp thu và điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự ko được giao cho cho người khác tiến hành những tính năng lãnh sự quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Ngoại ủy quyền phép.
Điều 8. Chức năng bảo hộ lãnh sự
1. Lãnh sự danh dự vận dụng mọi giải pháp phù hợp để bảo hộ lãnh sự đối với ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của công dân, pháp nhân Việt Nam trong khu vực lãnh sự thích hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp của nước tiếp thu và điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự có phận sự công bố về mọi thông tin có được trong trường hợp công dân Việt Nam bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành quyết phạt tù trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự và tiến hành những chỉ thị có liên can của các cơ quan này.
Điều 9. Chức năng cung ứng thông tin
1. Lãnh sự danh dự đoán cáo về tình hình kinh tế, thương nghiệp, đầu cơ, văn hóa, giáo dục – huấn luyện, khoa học – công nghệ, du hý trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Bộ Ngoại giao theo đề nghị.
2. Lãnh sự danh dự cung ứng cho công dân và pháp nhân Việt Nam trong khu vực lãnh sự những thông tin về luật pháp và tập quán của nước tiếp thu, đặc thù là luật pháp liên can tới việc xuất cảnh, nhập cảnh, trú ngụ, lao động, học tập của người nước ngoài và hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại nước tiếp thu.
Điều 10. Chức năng cung cấp và tương trợ công dân
1. Lãnh sự danh dự cung cấp và tương trợ các hoạt động văn hóa, xã hội của công dân Việt Nam trong khu vực lãnh sự.
2. Lãnh sự danh dự chuyển di cung cấp vật chất cho công dân Việt Nam trong khu vực lãnh sự lúc họ gặp thiến nạn, gian truân.
3. Lãnh sự danh dự tiếp thu và chuyển các giấy má về hộ tịch, yêu cầu liên can tới quốc tịch Việt Nam của công dân Việt Nam trú ngụ trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự.
Điều 11. Chức năng về thừa kế
1. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở hữu ích cho công dân Việt Nam nhưng mà những người này ko có mặt ở nước tiếp thu hoặc ko giao cho cho người khác đại diện lợi quyền của mình thì Lãnh sự danh dự vận dụng ngay những giải pháp thiết yếu để bảo vệ lợi quyền của những người này, cùng lúc công bố cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự.
2. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở hữu ích cho Nhà nước hoặc pháp nhân Việt Nam, Lãnh sự danh dự có phận sự công bố gần giống.
Điều 12. Chức năng liên can tới tàu biển, máy bay và các dụng cụ giao thông chuyên chở khác
1. Lãnh sự danh dự đảm bảo dành mọi sự tương trợ và can thiệp thiết yếu để tàu biển, máy bay và các dụng cụ giao thông chuyên chở khác của Việt Nam trong khu vực lãnh sự thừa hưởng đầy đủ quyền và ích lợi tại nước tiếp thu theo quy định của luật pháp của nước tiếp thu, thích hợp với điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Trường hợp các dụng cụ nêu tại khoản 1 Điều này bị tai nạn, sự cố hoặc bị chiếm đoạt trong khu vực lãnh sự, Lãnh sự danh dự thi hành ngay mọi giải pháp khắc phục hậu quả và tương trợ người và dụng cụ bị nạn, cùng lúc công bố ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự.
Trường hợp tai nạn, sự cố xảy ra gần khu vực lãnh sự cần tiếp ứng nguy cấp, Lãnh sự danh dự công bố ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự để các cơ quan này yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp thu cho phép Lãnh sự danh dự thực hiện bảo hộ công dân và dụng cụ bị nạn.
Điều 13. Chức năng đối với việc phòng dịch và bảo vệ thực vật, động vật
Lãnh sự danh dự công bố ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự về dịch bệnh hiện ra trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người, cây trồng và vật nuôi.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ bảo vệ ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của công dân, pháp nhân Việt Nam tại nước tiếp thu thích hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp của nước tiếp thu và điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự xúc tiến và khuyến khích các quan hệ kinh tế, thương nghiệp, đầu cơ, văn hóa, giáo dục – huấn luyện, khoa học – công nghệ, du hý giữa Việt Nam và nước tiếp thu.
3. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ báo cáo định kỳ 01 (1) 5 1 lần (báo cáo được tính tới hết ngày 20 tháng 12 hàng 5) về kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự và phương hướng công việc chỉ mất khoảng tiếp theo. Các báo cáo này được gửi cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm và Cục Lãnh sự.
Khi chấm dứt nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có bổn phận lập và gửi báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cho các cơ quan nêu trên.
4. Trong lúc tiến hành các tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có phận sự tôn trọng luật pháp, tập quán của Việt Nam và nước tiếp thu, tự thu xếp hội sở và các dụng cụ làm việc thiết yếu khác theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông tư này; bảo mật giấy má lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này.
Sau lúc hoàn thành hoạt động, Lãnh sự danh dự có bổn phận bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và giấy má lãnh sự theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 18, khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.
5. Trong lúc tiến hành các tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền liên hệ công việc và sử dụng các dụng cụ thông tin liên lạc theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Thông tư này.
6. Trong lúc tiến hành các tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự được Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm cung ứng các thông tin, tài liệu thiết yếu.
Chương III
BỔ NHIỆM, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA LÃNH SỰ DANH DỰ
Điều 15. Điều kiện bổ dụng Lãnh sự danh dự
Người được bổ dụng làm Lãnh sự danh dự phải phục vụ những điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp thu hoặc công dân nước thứ 3;
2. Thường trú tại nước tiếp thu;
3. Có uy tín trong xã hội, có bản lĩnh nguồn vốn;
4. Có lý lịch tư pháp rõ ràng;
5. Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp thu;
6. Không phải là cán bộ, công chức, nhân viên nhà nước Việt Nam hoặc của bất kỳ nước nào, ko nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất kỳ nước nào.
Điều 16. Giấy má yêu cầu bổ dụng làm Lãnh sự danh dự
1. Giấy má yêu cầu bổ dụng làm Lãnh sự danh dự:
a) Thư gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nêu ước muốn làm Lãnh sự danh dự, trong đấy cam kết nếu được bổ dụng sẽ tự đảm bảo mọi chi tiêu cho hoạt động của Lãnh sự danh dự, ko nhận lương từ Chính phủ Việt Nam, tôn trọng luật pháp và tập quán của Việt Nam và nước tiếp thu. Trong thư nêu rõ nơi dự định đặt hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự và khu vực lãnh sự;
b) Sơ yếu lý lịch có dán 01 (1) ảnh cỡ 4×6 centimet (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, ko đeo kính màu);
c) 02 (2) ảnh cỡ 2×3 centimet để làm Thẻ Lãnh sự danh dự (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, ko đeo kính màu);
d) Bản sao có chứng nhận hộ chiếu. Trong trường hợp là công dân Việt Nam hoặc công dân nước thứ 3 thì cần nộp bản sao có chứng nhận hộ chiếu và Thẻ thường trú tại nước tiếp thu;
đ) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp thu cấp ko quá 01 (1) 5 tính tới ngày nộp giấy má;
e) Chương trình, kế hoạch hành động dự định.
2. Giấy má yêu cầu bổ dụng lại làm Lãnh sự danh dự gồm các giấy má quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều này và Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự.
3. Các giấy má tiếng nước ngoài trong giấy má phải được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng Việt và chứng nhận chữ ký người dịch theo quy định. Lý lịch tư pháp phải được hợp lí hóa lãnh sự theo quy định của luật pháp trước lúc dịch và chứng nhận chữ ký người dịch, trừ trường hợp được miễn hợp lí hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên lý có đi, có lại.
Điều 17. Quy trình bổ dụng Lãnh sự danh dự
1. Quy trình bổ dụng Lãnh sự danh dự
a) Người có ước muốn làm Lãnh sự danh dự (sau đây gọi là ứng cử viên Lãnh sự danh dự) nộp 01 (1) bộ giấy má yêu cầu bổ dụng làm Lãnh sự danh dự quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (gửi trực tiếp hoặc phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm).
b) Cục Lãnh sự có bổn phận rà soát giấy má. Trường hợp giấy má chưa đầy đủ, hợp thức, Cục Lãnh sự chỉ dẫn ứng cử viên Lãnh sự danh dự bổ sung, hoàn thiện.
Trường hợp giấy má đã đầy đủ, hợp thức, Cục Lãnh sự yêu cầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm cho quan điểm về sự thiết yếu của việc bổ dụng Lãnh sự danh dự, về tư nhân ứng cử viên Lãnh sự danh dự, kiến nghị về khu vực lãnh sự và xếp hạng Lãnh sự danh dự.
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm có bổn phận tham khảo quan điểm của Bộ Ngoại giao nước tiếp thu về bản lĩnh chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự và công bố cho Cục Lãnh sự biết kết quả.
c) Sau lúc có quan điểm của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự bàn luận với các đơn vị liên can trong Bộ và các cơ quan sở quan và trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao coi xét, quyết định việc bổ dụng Lãnh sự danh dự.
d) Sau lúc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý về nguyên lý việc bổ dụng Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự yêu cầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm có công hàm chính thức yêu cầu Bộ Ngoại giao nước tiếp thu chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự.
đ) Sau lúc Bộ Ngoại giao nước tiếp thu có công hàm chính thức giải đáp chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự.
e) Cục Lãnh sự có văn bản yêu cầu Cục Quản trị Tài vụ và Phòng Hành chính Bộ Ngoại giao cung ứng con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy và biển hiệu. Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).
g) Sau lúc hoàn thành các thủ tục quy định tại điểm a tới e khoản này, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho Bộ Ngoại giao nước tiếp thu và tư nhân Lãnh sự danh dự.
Cục Lãnh sự (hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm) tổ chức trao Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự và các dụng cụ hoạt động quy định tại điểm e khoản này cho Lãnh sự danh dự.
2. Quy trình bổ dụng lại Lãnh sự danh dự
a) Trong vòng 03 (3) tháng trước lúc chấm dứt nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có ước muốn được bổ dụng lại làm Lãnh sự danh dự nộp 01 (1) bộ giấy má theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm).
Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn, người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao coi xét, quyết định bổ dụng lại Lãnh sự danh dự.
b) Sau lúc bàn luận với các đơn vị liên can trong Bộ và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao để coi xét, quyết định việc bổ dụng lại Lãnh sự danh dự và ký Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp Bộ Ngoại giao nước tiếp thu đề nghị Lãnh sự danh dự được bổ dụng lại phải trình Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự mới). Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự.
c) Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho Bộ Ngoại giao nước tiếp thu và tư nhân Lãnh sự danh dự.
Lãnh sự danh dự liên hệ với Cục Lãnh sự (có thể phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm) để nhận bản chính Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp có cấp Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự) và Thẻ Lãnh sự danh dự.
3. Trường hợp Lãnh sự danh dự đã hoàn thành hoạt động theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này có ước muốn làm Lãnh sự danh dự, giấy má và thủ tục bổ dụng Lãnh sự danh dự tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 và khoản 1 Điều này.
4. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ko đồng ý bổ dụng Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho ứng cử viên Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ dụng) hoặc tư nhân Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ dụng lại).
Điều 18. Việc hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự hoàn thành hoạt động theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoặc lúc nước tiếp thu hoàn thành chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự lúc xảy ra 1 trong những trường hợp dưới đây:
a) Lãnh sự danh dự ko tiến hành hoặc ko kết thúc tính năng được ủy nhiệm;
b) Không còn nhu cầu bổ dụng Lãnh sự danh dự;
c) Lãnh sự danh dự bị nước tiếp thu tuyên bố là người ko được hoan nghênh;
d) Lãnh sự danh dự ko còn phục vụ những điều kiện quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
đ) Lãnh sự danh dự có ước muốn thôi ko làm Lãnh sự danh dự.
3. Ngoài những quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự vào bất cứ thời khắc nào nhưng mà ko cần giảng giải lý do.
4. Quy trình hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự
a) Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Khi có đề nghị hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (có tham khảo quan điểm của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm và các đơn vị liên can trong Bộ) về việc coi xét, quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự.
b) Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Sau lúc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho Bộ Ngoại giao nước tiếp thu và tư nhân Lãnh sự danh dự.
Lãnh sự danh dự có bổn phận bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và giấy má lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để lưu trữ, bảo quản hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giao cho.
c) Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm công bố cho Cục Lãnh sự sau lúc hoàn thành việc tiếp thu các dụng cụ hoạt động và giấy má lãnh sự của Lãnh sự danh dự quy định tại điểm b khoản này.
Tùy vào tình hình thực tiễn, Cục Lãnh sự chỉ dẫn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm về việc bàn giao các dụng cụ hoạt động và giấy má lãnh sự cho Lãnh sự danh dự mới hoặc gửi về Bộ Ngoại giao để tiêu hủy trong trường hợp ko có ứng cử viên Lãnh sự danh dự thay thế.
Điều 19. Quốc kỳ, Quốc huy, con dấu, dấu chức danh, dấu tên, biển hiệu và Thẻ Lãnh sự danh dự
1. Quốc kỳ, Quốc huy Việt Nam được treo ở địa điểm long trọng tại vị trí dùng làm hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự, biển hiệu đề tên hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc tiếng nói chính thức của nước tiếp thu) được gắn ở cổng (cửa) ra vào của hội sở.
Quốc kỳ Việt Nam được treo trên nhà ở và trên dụng cụ giao thông của Lãnh sự danh dự lúc dụng cụ đấy được sử dụng vào những công tác chính thức của Lãnh sự danh dự.
2. Nội dung và thể hiện biển hiệu được miêu tả chi tiết trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Lãnh sự danh dự được cấp con dấu có hình quốc huy với nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc tiếng nói chính thức của nước tiếp thu). Nội dung con dấu được miêu tả chi tiết trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Lãnh sự danh dự có quyền sử dụng con dấu vào những công tác chính thức của Lãnh sự danh dự và có phận sự bảo quản, gìn giữ, bàn giao con dấu cho người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giao cho nhận con dấu sau lúc Lãnh sự danh dự hoàn thành hoạt động.
4. Lãnh sự danh dự được cấp dấu chức danh (01 (1) dấu bằng tiếng Việt và 01 (1) dấu bằng tiếng Anh hoặc tiếng nói chính thức của nước tiếp thu) thích hợp với xếp hạng Lãnh sự danh dự, dấu tên để chuyên dụng cho các công tác chính thức của Lãnh sự danh dự.
5. Lãnh sự danh dự được cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) để sử dụng vào những công tác chính thức của Lãnh sự danh dự, chi tiết:
a) Tổng Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự”.
b) Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Lãnh sự danh dự”.
Điều 20. Duy trì hoạt động của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự có thể thuê viên chức để chuyên dụng cho hoạt động lãnh sự và tự chịu bổn phận, chi trả mọi chi tiêu liên can tới việc thuê viên chức nêu trên.
2. Trụ sở, dụng cụ làm việc
Lãnh sự danh dự tự thu xếp hội sở, các dụng cụ làm việc thiết yếu khác và chịu mọi chi tiêu có liên can.
Điều 21. Giấy má lãnh sự
1. Lãnh sự danh dự có phận sự bảo mật giấy má lãnh sự và ko được để lẫn giấy má lãnh sự với các giấy má, tài liệu riêng của mình, đặc thù là các giấy má, tài liệu có liên can tới hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp.
2. Lãnh sự danh dự bàn giao giấy má lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm sau lúc hoàn thành hoạt động. Trong trường hợp chẳng thể bàn ủy quyền cơ quan nói trên, Lãnh sự danh dự bàn giao giấy má lãnh sự cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giao cho.
Điều 22. Liên hệ công việc
1. Khi tiến hành tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền địa phương trong khuôn khổ khu vực lãnh sự.
Khi cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền trung ương của nước tiếp thu, Lãnh sự danh dự phải phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm; Lãnh sự danh dự có thể liên hệ trực tiếp nếu luật pháp hoặc tập quán của nước tiếp thu cho phép hoặc nếu giữa Việt Nam và nước tiếp thu có thỏa thuận về vấn đề này.
2. Lãnh sự danh dự phải phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để liên hệ với các cơ quan, tổ chức, tư nhân ở trung ương và địa phương của Việt Nam về những vấn đề liên can tới hoạt động lãnh sự; Lãnh sự danh dự cũng có thể phê chuẩn Cục Lãnh sự để liên hệ trong trường hợp thiết yếu.
Điều 23. Phương tiện thông tin – liên lạc
1. Lãnh sự danh dự có thể sử dụng dế yêu, fax, thư công việc, thư điện tử để thông tin – liên lạc với Bộ Ngoại giao, các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài vì mục tiêu chính thức, thích hợp với luật pháp của nước tiếp thu.
2. Trong trường hợp đặc thù được Bộ trưởng Bộ Ngoại ủy quyền phép và nếu những nước có liên can ko phản đối, Lãnh sự danh dự có thể sử dụng giao thông viên lãnh sự, túi lãnh sự để thông tin – liên lạc với các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Thẻ Lãnh sự danh dự và Phụ lục về nội dung và thể hiện biển hiệu, nội dung con dấu
1. Thẻ Lãnh sự danh dự tiến hành theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự (mẫu số 01/BM-LSDD);
b) Thẻ Lãnh sự danh dự (mẫu số 02/BM-LSDD).
2. Nội dung và thể hiện biển hiệu, nội dung con dấu tiến hành theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành tính từ lúc ngày 23 tháng 03 5 2020, thay thế Quy chế Lãnh sự danh dự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 06 NG/QĐ ngày 08 tháng 01 5 1994 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Hàng 5, căn cứ vào báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự quy định tại khoản 3 Điều 14 của Thông tư này, Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm có bổn phận báo cáo bằng văn bản bình chọn kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự gửi Cục Lãnh sự.
3. Trong giai đoạn khai triển tiến hành, nếu có vướng mắc, yêu cầu các Cơ quan đại diện và các cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can kịp thời công bố Bộ Ngoại giao để có chỉ dẫn./.
Nơi nhận:– Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); – Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); – Văn phòng Chính phủ; – Tòa án dân chúng vô thượng; – Viện kiểm sát dân chúng vô thượng; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – UBND các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương; – Các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao; – Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; – Công báo; – Cổng thông tin điện tử Chính phủ; – Cổng thông tin điện tử Bộ Ngoại giao; – Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);– Lưu HC, LS.
BỘ TRƯỞNGPhạm Bình Minh
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Hành chính được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
[rule_2_plain] [rule_3_plain]#Thông #tư #012020TTBNG #quy #định #Lãnh #sự #danh #dự #nước #Việt #Nam
Thông tư 01/2020/TT-BNG quy định Lãnh sự danh dự nước Việt Nam
Thông tư số 01/2020/TT-BNG
Thông tư 01/2020/TT-BNG của Bộ Ngoại giao về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ngày 06/02/2020, Bộ Ngoại giao đã ban hành Thông tư 01/2020/TT-BNG về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Theo đấy, Lãnh sự danh dự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ dụng với nhiệm kỳ 03 5 theo yêu cầu của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Cần chú tâm, chỉ mất khoảng làm Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự có thể tiến hành các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của tư nhân. Lãnh sự ko được sử dụng danh nghĩa Lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của mình.
Người được bổ dụng làm Lãnh sự danh dự phải phục vụ những điều kiện sau: Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp thu hoặc công dân nước thứ 3; Thường trú tại nước tiếp thu; Có uy tín trong xã hội, có bản lĩnh nguồn vốn; Có lý lịch tư pháp rõ ràng; Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp thu; Không phải là cán bộ, công chức, nhân viên Nhà nước Việt Nam hoặc của bất kỳ nước nào, ko nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất kỳ nước nào.
BỘ NGOẠI GIAO——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 01/2020/TT-BNG
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 5 2020
THÔNG TƯ
VỀ LÃNH SỰ DANH DỰ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18 tháng 06 5 2009;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 21 tháng 11 5 2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 5 2017 của Chính phủ quy định tính năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự;
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư về Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhân vật vận dụng
1. Thông tư này chỉ dẫn về việc bổ dụng, hoạt động, hoàn thành hoạt động, quy định tính năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thông tư này vận dụng đối với Lãnh sự danh dự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can.
Điều 2. Nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự
Lãnh sự danh dự do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ dụng với nhiệm kỳ 03 (3) 5 theo yêu cầu của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Khi chấm dứt nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có thể được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ dụng lại theo yêu cầu của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Lãnh sự.
Điều 3. Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự
Xếp hạng Lãnh sự danh dự, khu vực lãnh sự và nơi đặt hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự được xác định trên cơ sở thỏa thuận với nước tiếp thu.
Điều 4. Hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của Lãnh sự danh dự
Trong thời kì làm Lãnh sự danh dự, Lãnh sự danh dự có thể tiến hành các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của tư nhân. Các hoạt động này không phù hợp tới tính năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Lãnh sự danh dự. Lãnh sự danh dự ko được sử dụng danh nghĩa Lãnh sự danh dự vào các hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp của mình.
Điều 5. Quản lý và chỉ huy Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự chịu sự điều hành và chỉ huy trực tiếp của người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm.
2. Trong trường hợp thiết yếu, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể giao cho cho Cục trưởng Cục Lãnh sự điều hành và chỉ huy trực tiếp hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Điều 6. Khen thưởng
Lãnh sự danh dự có nhiều công huân trong việc tăng trưởng quan hệ hữu hảo, cộng tác giữa Việt Nam với nước tiếp thu, bảo vệ ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của công dân, pháp nhân Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao yêu cầu Nhà nước Việt Nam khen thưởng.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA LÃNH SỰ DANH DỰ
Điều 7. Nguyên tắc tiến hành tính năng lãnh sự
1. Lãnh sự danh dự tiến hành 1 số hoặc toàn thể các tính năng lãnh sự quy định tại các Điều từ 8 tới 13 của Thông tư này theo sự ủy nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên cơ sở ko trái với luật pháp hoặc tập quán của nước tiếp thu.
Trong trường hợp đặc thù, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể ủy nhiệm cho Lãnh sự danh dự tiến hành những tính năng lãnh sự khác quy định tại Điều 8 Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở tuân thủ luật pháp Việt Nam, luật pháp của nước tiếp thu và điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự ko được giao cho cho người khác tiến hành những tính năng lãnh sự quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp được Bộ trưởng Bộ Ngoại ủy quyền phép.
Điều 8. Chức năng bảo hộ lãnh sự
1. Lãnh sự danh dự vận dụng mọi giải pháp phù hợp để bảo hộ lãnh sự đối với ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của công dân, pháp nhân Việt Nam trong khu vực lãnh sự thích hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp của nước tiếp thu và điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự có phận sự công bố về mọi thông tin có được trong trường hợp công dân Việt Nam bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc chấp hành quyết phạt tù trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự và tiến hành những chỉ thị có liên can của các cơ quan này.
Điều 9. Chức năng cung ứng thông tin
1. Lãnh sự danh dự đoán cáo về tình hình kinh tế, thương nghiệp, đầu cơ, văn hóa, giáo dục – huấn luyện, khoa học – công nghệ, du hý trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Bộ Ngoại giao theo đề nghị.
2. Lãnh sự danh dự cung ứng cho công dân và pháp nhân Việt Nam trong khu vực lãnh sự những thông tin về luật pháp và tập quán của nước tiếp thu, đặc thù là luật pháp liên can tới việc xuất cảnh, nhập cảnh, trú ngụ, lao động, học tập của người nước ngoài và hoạt động của pháp nhân nước ngoài tại nước tiếp thu.
Điều 10. Chức năng cung cấp và tương trợ công dân
1. Lãnh sự danh dự cung cấp và tương trợ các hoạt động văn hóa, xã hội của công dân Việt Nam trong khu vực lãnh sự.
2. Lãnh sự danh dự chuyển di cung cấp vật chất cho công dân Việt Nam trong khu vực lãnh sự lúc họ gặp thiến nạn, gian truân.
3. Lãnh sự danh dự tiếp thu và chuyển các giấy má về hộ tịch, yêu cầu liên can tới quốc tịch Việt Nam của công dân Việt Nam trú ngụ trong khu vực lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự.
Điều 11. Chức năng về thừa kế
1. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở hữu ích cho công dân Việt Nam nhưng mà những người này ko có mặt ở nước tiếp thu hoặc ko giao cho cho người khác đại diện lợi quyền của mình thì Lãnh sự danh dự vận dụng ngay những giải pháp thiết yếu để bảo vệ lợi quyền của những người này, cùng lúc công bố cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự.
2. Trường hợp trong khu vực lãnh sự có thừa kế được mở hữu ích cho Nhà nước hoặc pháp nhân Việt Nam, Lãnh sự danh dự có phận sự công bố gần giống.
Điều 12. Chức năng liên can tới tàu biển, máy bay và các dụng cụ giao thông chuyên chở khác
1. Lãnh sự danh dự đảm bảo dành mọi sự tương trợ và can thiệp thiết yếu để tàu biển, máy bay và các dụng cụ giao thông chuyên chở khác của Việt Nam trong khu vực lãnh sự thừa hưởng đầy đủ quyền và ích lợi tại nước tiếp thu theo quy định của luật pháp của nước tiếp thu, thích hợp với điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Trường hợp các dụng cụ nêu tại khoản 1 Điều này bị tai nạn, sự cố hoặc bị chiếm đoạt trong khu vực lãnh sự, Lãnh sự danh dự thi hành ngay mọi giải pháp khắc phục hậu quả và tương trợ người và dụng cụ bị nạn, cùng lúc công bố ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự.
Trường hợp tai nạn, sự cố xảy ra gần khu vực lãnh sự cần tiếp ứng nguy cấp, Lãnh sự danh dự công bố ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự để các cơ quan này yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp thu cho phép Lãnh sự danh dự thực hiện bảo hộ công dân và dụng cụ bị nạn.
Điều 13. Chức năng đối với việc phòng dịch và bảo vệ thực vật, động vật
Lãnh sự danh dự công bố ngay cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho Cục Lãnh sự về dịch bệnh hiện ra trong khu vực lãnh sự có hại cho sức khỏe con người, cây trồng và vật nuôi.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ bảo vệ ích lợi của Nhà nước, quyền và ích lợi hợp lí của công dân, pháp nhân Việt Nam tại nước tiếp thu thích hợp với luật pháp Việt Nam, luật pháp của nước tiếp thu và điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam và nước tiếp thu là thành viên, thích hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
2. Lãnh sự danh dự xúc tiến và khuyến khích các quan hệ kinh tế, thương nghiệp, đầu cơ, văn hóa, giáo dục – huấn luyện, khoa học – công nghệ, du hý giữa Việt Nam và nước tiếp thu.
3. Lãnh sự danh dự có nhiệm vụ báo cáo định kỳ 01 (1) 5 1 lần (báo cáo được tính tới hết ngày 20 tháng 12 hàng 5) về kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự và phương hướng công việc chỉ mất khoảng tiếp theo. Các báo cáo này được gửi cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm và Cục Lãnh sự.
Khi chấm dứt nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có bổn phận lập và gửi báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cho các cơ quan nêu trên.
4. Trong lúc tiến hành các tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có phận sự tôn trọng luật pháp, tập quán của Việt Nam và nước tiếp thu, tự thu xếp hội sở và các dụng cụ làm việc thiết yếu khác theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Thông tư này; bảo mật giấy má lãnh sự theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Thông tư này.
Sau lúc hoàn thành hoạt động, Lãnh sự danh dự có bổn phận bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và giấy má lãnh sự theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 18, khoản 3 Điều 19 và khoản 2 Điều 21 của Thông tư này.
5. Trong lúc tiến hành các tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền liên hệ công việc và sử dụng các dụng cụ thông tin liên lạc theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Thông tư này.
6. Trong lúc tiến hành các tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự được Bộ Ngoại giao và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm cung ứng các thông tin, tài liệu thiết yếu.
Chương III
BỔ NHIỆM, HOẠT ĐỘNG VÀ CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA LÃNH SỰ DANH DỰ
Điều 15. Điều kiện bổ dụng Lãnh sự danh dự
Người được bổ dụng làm Lãnh sự danh dự phải phục vụ những điều kiện sau:
1. Là công dân Việt Nam, công dân nước tiếp thu hoặc công dân nước thứ 3;
2. Thường trú tại nước tiếp thu;
3. Có uy tín trong xã hội, có bản lĩnh nguồn vốn;
4. Có lý lịch tư pháp rõ ràng;
5. Có hiểu biết về Việt Nam và nước tiếp thu;
6. Không phải là cán bộ, công chức, nhân viên nhà nước Việt Nam hoặc của bất kỳ nước nào, ko nhận lương từ ngân sách của Chính phủ Việt Nam hoặc bất kỳ nước nào.
Điều 16. Giấy má yêu cầu bổ dụng làm Lãnh sự danh dự
1. Giấy má yêu cầu bổ dụng làm Lãnh sự danh dự:
a) Thư gửi Bộ trưởng Bộ Ngoại giao nêu ước muốn làm Lãnh sự danh dự, trong đấy cam kết nếu được bổ dụng sẽ tự đảm bảo mọi chi tiêu cho hoạt động của Lãnh sự danh dự, ko nhận lương từ Chính phủ Việt Nam, tôn trọng luật pháp và tập quán của Việt Nam và nước tiếp thu. Trong thư nêu rõ nơi dự định đặt hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự và khu vực lãnh sự;
b) Sơ yếu lý lịch có dán 01 (1) ảnh cỡ 4×6 centimet (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, ko đeo kính màu);
c) 02 (2) ảnh cỡ 2×3 centimet để làm Thẻ Lãnh sự danh dự (ảnh mới chụp, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, ko đeo kính màu);
d) Bản sao có chứng nhận hộ chiếu. Trong trường hợp là công dân Việt Nam hoặc công dân nước thứ 3 thì cần nộp bản sao có chứng nhận hộ chiếu và Thẻ thường trú tại nước tiếp thu;
đ) Lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp thu cấp ko quá 01 (1) 5 tính tới ngày nộp giấy má;
e) Chương trình, kế hoạch hành động dự định.
2. Giấy má yêu cầu bổ dụng lại làm Lãnh sự danh dự gồm các giấy má quy định tại điểm a, c, d, đ khoản 1 Điều này và Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ Lãnh sự danh dự.
3. Các giấy má tiếng nước ngoài trong giấy má phải được dịch ra tiếng Anh hoặc tiếng Việt và chứng nhận chữ ký người dịch theo quy định. Lý lịch tư pháp phải được hợp lí hóa lãnh sự theo quy định của luật pháp trước lúc dịch và chứng nhận chữ ký người dịch, trừ trường hợp được miễn hợp lí hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế nhưng mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên lý có đi, có lại.
Điều 17. Quy trình bổ dụng Lãnh sự danh dự
1. Quy trình bổ dụng Lãnh sự danh dự
a) Người có ước muốn làm Lãnh sự danh dự (sau đây gọi là ứng cử viên Lãnh sự danh dự) nộp 01 (1) bộ giấy má yêu cầu bổ dụng làm Lãnh sự danh dự quy định tại khoản 1 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (gửi trực tiếp hoặc phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm).
b) Cục Lãnh sự có bổn phận rà soát giấy má. Trường hợp giấy má chưa đầy đủ, hợp thức, Cục Lãnh sự chỉ dẫn ứng cử viên Lãnh sự danh dự bổ sung, hoàn thiện.
Trường hợp giấy má đã đầy đủ, hợp thức, Cục Lãnh sự yêu cầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm cho quan điểm về sự thiết yếu của việc bổ dụng Lãnh sự danh dự, về tư nhân ứng cử viên Lãnh sự danh dự, kiến nghị về khu vực lãnh sự và xếp hạng Lãnh sự danh dự.
Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm có bổn phận tham khảo quan điểm của Bộ Ngoại giao nước tiếp thu về bản lĩnh chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự và công bố cho Cục Lãnh sự biết kết quả.
c) Sau lúc có quan điểm của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự bàn luận với các đơn vị liên can trong Bộ và các cơ quan sở quan và trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao coi xét, quyết định việc bổ dụng Lãnh sự danh dự.
d) Sau lúc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý về nguyên lý việc bổ dụng Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự yêu cầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm có công hàm chính thức yêu cầu Bộ Ngoại giao nước tiếp thu chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự.
đ) Sau lúc Bộ Ngoại giao nước tiếp thu có công hàm chính thức giải đáp chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự.
e) Cục Lãnh sự có văn bản yêu cầu Cục Quản trị Tài vụ và Phòng Hành chính Bộ Ngoại giao cung ứng con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy và biển hiệu. Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này).
g) Sau lúc hoàn thành các thủ tục quy định tại điểm a tới e khoản này, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho Bộ Ngoại giao nước tiếp thu và tư nhân Lãnh sự danh dự.
Cục Lãnh sự (hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm) tổ chức trao Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự và các dụng cụ hoạt động quy định tại điểm e khoản này cho Lãnh sự danh dự.
2. Quy trình bổ dụng lại Lãnh sự danh dự
a) Trong vòng 03 (3) tháng trước lúc chấm dứt nhiệm kỳ, Lãnh sự danh dự có ước muốn được bổ dụng lại làm Lãnh sự danh dự nộp 01 (1) bộ giấy má theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Thông tư này cho Cục Lãnh sự (phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm).
Căn cứ vào nhu cầu thực tiễn, người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao coi xét, quyết định bổ dụng lại Lãnh sự danh dự.
b) Sau lúc bàn luận với các đơn vị liên can trong Bộ và Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao để coi xét, quyết định việc bổ dụng lại Lãnh sự danh dự và ký Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp Bộ Ngoại giao nước tiếp thu đề nghị Lãnh sự danh dự được bổ dụng lại phải trình Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự mới). Cục trưởng Cục Lãnh sự ký cấp Thẻ Lãnh sự danh dự.
c) Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho Bộ Ngoại giao nước tiếp thu và tư nhân Lãnh sự danh dự.
Lãnh sự danh dự liên hệ với Cục Lãnh sự (có thể phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm) để nhận bản chính Quyết định bổ dụng Lãnh sự danh dự, Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự (trong trường hợp có cấp Giđấy ủy nhiệm lãnh sự danh dự) và Thẻ Lãnh sự danh dự.
3. Trường hợp Lãnh sự danh dự đã hoàn thành hoạt động theo quy định tại Điều 18 của Thông tư này có ước muốn làm Lãnh sự danh dự, giấy má và thủ tục bổ dụng Lãnh sự danh dự tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều 16 và khoản 1 Điều này.
4. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ko đồng ý bổ dụng Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho ứng cử viên Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ dụng) hoặc tư nhân Lãnh sự danh dự (đối với trường hợp bổ dụng lại).
Điều 18. Việc hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự hoàn thành hoạt động theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hoặc lúc nước tiếp thu hoàn thành chấp nhận việc bổ dụng Lãnh sự danh dự.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự lúc xảy ra 1 trong những trường hợp dưới đây:
a) Lãnh sự danh dự ko tiến hành hoặc ko kết thúc tính năng được ủy nhiệm;
b) Không còn nhu cầu bổ dụng Lãnh sự danh dự;
c) Lãnh sự danh dự bị nước tiếp thu tuyên bố là người ko được hoan nghênh;
d) Lãnh sự danh dự ko còn phục vụ những điều kiện quy định tại Điều 15 của Thông tư này;
đ) Lãnh sự danh dự có ước muốn thôi ko làm Lãnh sự danh dự.
3. Ngoài những quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự vào bất cứ thời khắc nào nhưng mà ko cần giảng giải lý do.
4. Quy trình hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự
a) Người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc Cục trưởng Cục Lãnh sự kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Khi có đề nghị hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (có tham khảo quan điểm của Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm và các đơn vị liên can trong Bộ) về việc coi xét, quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự.
b) Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao đồng ý hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự trình Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự.
Sau lúc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký Quyết định hoàn thành hoạt động của Lãnh sự danh dự, Cục Lãnh sự chuyển thông tin cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để công bố cho Bộ Ngoại giao nước tiếp thu và tư nhân Lãnh sự danh dự.
Lãnh sự danh dự có bổn phận bàn giao con dấu, dấu chức danh, dấu tên, Quốc kỳ, Quốc huy, biển hiệu, Thẻ Lãnh sự danh dự và giấy má lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để lưu trữ, bảo quản hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giao cho.
c) Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm công bố cho Cục Lãnh sự sau lúc hoàn thành việc tiếp thu các dụng cụ hoạt động và giấy má lãnh sự của Lãnh sự danh dự quy định tại điểm b khoản này.
Tùy vào tình hình thực tiễn, Cục Lãnh sự chỉ dẫn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm về việc bàn giao các dụng cụ hoạt động và giấy má lãnh sự cho Lãnh sự danh dự mới hoặc gửi về Bộ Ngoại giao để tiêu hủy trong trường hợp ko có ứng cử viên Lãnh sự danh dự thay thế.
Điều 19. Quốc kỳ, Quốc huy, con dấu, dấu chức danh, dấu tên, biển hiệu và Thẻ Lãnh sự danh dự
1. Quốc kỳ, Quốc huy Việt Nam được treo ở địa điểm long trọng tại vị trí dùng làm hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự, biển hiệu đề tên hội sở làm việc của Lãnh sự danh dự bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc tiếng nói chính thức của nước tiếp thu) được gắn ở cổng (cửa) ra vào của hội sở.
Quốc kỳ Việt Nam được treo trên nhà ở và trên dụng cụ giao thông của Lãnh sự danh dự lúc dụng cụ đấy được sử dụng vào những công tác chính thức của Lãnh sự danh dự.
2. Nội dung và thể hiện biển hiệu được miêu tả chi tiết trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Lãnh sự danh dự được cấp con dấu có hình quốc huy với nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (hoặc tiếng nói chính thức của nước tiếp thu). Nội dung con dấu được miêu tả chi tiết trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Lãnh sự danh dự có quyền sử dụng con dấu vào những công tác chính thức của Lãnh sự danh dự và có phận sự bảo quản, gìn giữ, bàn giao con dấu cho người đứng đầu Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm hoặc cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giao cho nhận con dấu sau lúc Lãnh sự danh dự hoàn thành hoạt động.
4. Lãnh sự danh dự được cấp dấu chức danh (01 (1) dấu bằng tiếng Việt và 01 (1) dấu bằng tiếng Anh hoặc tiếng nói chính thức của nước tiếp thu) thích hợp với xếp hạng Lãnh sự danh dự, dấu tên để chuyên dụng cho các công tác chính thức của Lãnh sự danh dự.
5. Lãnh sự danh dự được cấp Thẻ Lãnh sự danh dự (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) để sử dụng vào những công tác chính thức của Lãnh sự danh dự, chi tiết:
a) Tổng Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự”.
b) Lãnh sự danh dự được cấp “Thẻ Lãnh sự danh dự”.
Điều 20. Duy trì hoạt động của Lãnh sự danh dự
1. Lãnh sự danh dự có thể thuê viên chức để chuyên dụng cho hoạt động lãnh sự và tự chịu bổn phận, chi trả mọi chi tiêu liên can tới việc thuê viên chức nêu trên.
2. Trụ sở, dụng cụ làm việc
Lãnh sự danh dự tự thu xếp hội sở, các dụng cụ làm việc thiết yếu khác và chịu mọi chi tiêu có liên can.
Điều 21. Giấy má lãnh sự
1. Lãnh sự danh dự có phận sự bảo mật giấy má lãnh sự và ko được để lẫn giấy má lãnh sự với các giấy má, tài liệu riêng của mình, đặc thù là các giấy má, tài liệu có liên can tới hoạt động nghề nghiệp hoặc thương nghiệp.
2. Lãnh sự danh dự bàn giao giấy má lãnh sự cho Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm sau lúc hoàn thành hoạt động. Trong trường hợp chẳng thể bàn ủy quyền cơ quan nói trên, Lãnh sự danh dự bàn giao giấy má lãnh sự cho người được Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giao cho.
Điều 22. Liên hệ công việc
1. Khi tiến hành tính năng lãnh sự, Lãnh sự danh dự có quyền liên hệ trực tiếp với cơ quan có thẩm quyền địa phương trong khuôn khổ khu vực lãnh sự.
Khi cần liên hệ với cơ quan có thẩm quyền trung ương của nước tiếp thu, Lãnh sự danh dự phải phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm; Lãnh sự danh dự có thể liên hệ trực tiếp nếu luật pháp hoặc tập quán của nước tiếp thu cho phép hoặc nếu giữa Việt Nam và nước tiếp thu có thỏa thuận về vấn đề này.
2. Lãnh sự danh dự phải phê chuẩn Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm để liên hệ với các cơ quan, tổ chức, tư nhân ở trung ương và địa phương của Việt Nam về những vấn đề liên can tới hoạt động lãnh sự; Lãnh sự danh dự cũng có thể phê chuẩn Cục Lãnh sự để liên hệ trong trường hợp thiết yếu.
Điều 23. Phương tiện thông tin – liên lạc
1. Lãnh sự danh dự có thể sử dụng dế yêu, fax, thư công việc, thư điện tử để thông tin – liên lạc với Bộ Ngoại giao, các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài vì mục tiêu chính thức, thích hợp với luật pháp của nước tiếp thu.
2. Trong trường hợp đặc thù được Bộ trưởng Bộ Ngoại ủy quyền phép và nếu những nước có liên can ko phản đối, Lãnh sự danh dự có thể sử dụng giao thông viên lãnh sự, túi lãnh sự để thông tin – liên lạc với các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Thẻ Lãnh sự danh dự và Phụ lục về nội dung và thể hiện biển hiệu, nội dung con dấu
1. Thẻ Lãnh sự danh dự tiến hành theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Thẻ Tổng Lãnh sự danh dự (mẫu số 01/BM-LSDD);
b) Thẻ Lãnh sự danh dự (mẫu số 02/BM-LSDD).
2. Nội dung và thể hiện biển hiệu, nội dung con dấu tiến hành theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 25. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành tính từ lúc ngày 23 tháng 03 5 2020, thay thế Quy chế Lãnh sự danh dự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 06 NG/QĐ ngày 08 tháng 01 5 1994 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Hàng 5, căn cứ vào báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự quy định tại khoản 3 Điều 14 của Thông tư này, Cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước tiếp thu hoặc tại nước kiêm nhiệm có bổn phận báo cáo bằng văn bản bình chọn kết quả hoạt động của Lãnh sự danh dự gửi Cục Lãnh sự.
3. Trong giai đoạn khai triển tiến hành, nếu có vướng mắc, yêu cầu các Cơ quan đại diện và các cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can kịp thời công bố Bộ Ngoại giao để có chỉ dẫn./.
Nơi nhận:– Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); – Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo); – Văn phòng Chính phủ; – Tòa án dân chúng vô thượng; – Viện kiểm sát dân chúng vô thượng; – Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – UBND các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương; – Các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao; – Các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài; – Công báo; – Cổng thông tin điện tử Chính phủ; – Cổng thông tin điện tử Bộ Ngoại giao; – Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);– Lưu HC, LS.
BỘ TRƯỞNGPhạm Bình Minh
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Hành chính được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
[rule_2_plain] [rule_3_plain]#Thông #tư #012020TTBNG #quy #định #Lãnh #sự #danh #dự #nước #Việt #Nam
#Thông #tư #012020TTBNG #quy #định #Lãnh #sự #danh #dự #nước #Việt #Nam
Vik News