Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư hoạt động thẻ ngân hàng
Thông tư số 28/2019/TT-NHNN
Thông tư 28/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng.
Ngày 25/12/2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 28/2019/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng.
Theo ấy, Ngân hàng Nhà nước bỏ điều kiện về việc phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo luật pháp về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước đối với người sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước là người chưa thành niên. Chi tiết, người từ đủ 15 tuổi tới dưới 18 tuổi được sử dụng thẻ phụ của các loại thẻ trên nếu ko bị mất hoặc giảm thiểu năng lực hành vi dân sự.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2019/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 25 tháng 12 5 2019 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 5 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tài chính ngày 16 tháng 6 5 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 5 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 5 2012 của Chính phủ về trả tiền ko dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 5 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc khuôn khổ quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 5 2017 của Chính phủ quy định tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng
1. Sửa đổi khoản 7, 19, 23, 25 và bổ sung khoản 8a, 8b vào Điều 3 như sau:
“7. Thẻ phi vật lý là thẻ ko hiện hữu bằng bề ngoài vật chất, còn đó dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được diễn ra phát hành thẻ phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình phần mềm trên thiết bị thiết bị cầm tay; ko bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký tác dụng để giao dịch trên môi trường internet, chương trình phần mềm trên thiết bị thiết bị cầm tay. Thẻ phi vật lý có thể được diễn ra phát hành thẻ in ra thẻ vật lý lúc chủ thẻ có đề xuất.”.
“8a. Giao dịch nội địa xuất trình thẻ là giao dịch thẻ, trong ấy thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để tiến hành giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động, thiết bị bằng lòng thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.
8b. Giao dịch trả tiền khống tại đơn vị bằng lòng thẻ là việc sử dụng thẻ, thông tin thẻ để trả tiền tiền hàng hóa, dịch vụ mà thực tiễn ko nảy sinh việc sắm bán, hỗ trợ hàng hóa, dịch vụ.”.
“19. Tổ chức thẻ quốc tế (viết tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy định của luật pháp nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc các đối tác liên can để cộng tác về hoạt động thẻ nhà băng đối với thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của non sông khác, thích hợp với các quy định của luật pháp Việt Nam và cam kết quốc tế.”.
“23. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number – viết tắt là BIN) là 1 dãy chữ số bao gồm: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và điều hành mã tổ chức phát hành thẻ nhà băng, BIN do TCTQT cấp và BIN của non sông khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của non sông khác, việc cấp, sử dụng và điều hành BIN được tiến hành theo quy định của TCTQT hoặc non sông cấp BIN ấy.”.
“25. Hiệp đồng trả tiền thẻ là thỏa thuận giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, tổ chức chuyển mạch thẻ (nếu có) về việc bằng lòng trả tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.”.
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“2. Thực hiện, tổ chức tiến hành hoặc tạo điều kiện để người khác tiến hành các hành vi giao dịch thẻ ăn gian, mạo xưng; giao dịch trả tiền khống tại ĐVCNT.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:
“a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương nghiệp của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương nghiệp của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức cộng tác hoặc kết hợp phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên can), thông tin trên thẻ cần trình bày rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là của nả của TCPHT), tránh gây lộn lầm lẫn cho người mua;”.
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở acc trả tiền được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp lí theo quy định của luật pháp Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Chủ thẻ là tổ chức được giao cho bằng văn bản cho tư nhân sử dụng thẻ của tổ chức ấy hoặc cho phép tư nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”.
5. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 16 như sau:
“b) Người từ đủ 15 tuổi tới chưa đủ 18 tuổi ko bị mất hoặc giảm thiểu năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;”.
6. Sửa đổi điểm b, c khoản 3 Điều 17 như sau:
“b) Thẻ tín dụng được sử dụng để trả tiền tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; ko được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào acc trả tiền, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để trả tiền tiền hàng hóa, dịch vụ hợp lí tại thiết bị bằng lòng thẻ tại điểm bán trên bờ cõi Việt Nam; ko được sử dụng để tiến hành giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình phần mềm trên thiết bị thiết bị cầm tay và ko được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;”.
7. Sửa đổi điểm đ khoản 3 Điều 17 (đã được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“đ) Thẻ được sử dụng để thanh, toán tiền sắm các hàng hóa, dịch vụ hợp lí theo quy định của luật pháp Việt Nam, bao gồm cả trường hợp sắm hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài; không tính trường hợp quy định tại điểm c khoản này.”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 18 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“b) Đề nghị ĐVCNT cung ứng các tài liệu chứng minh hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp lí lúc ký kết hiệp đồng với ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng chỉ tiêu chọn lựa ĐVCNT và tiến hành bình chọn, phân loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc theo 5) các nhân vật có nhu cầu bằng lòng trả tiền thẻ thích hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;”
9. Sửa đổi khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Khi tham dự vào các thỏa thuận về hoạt động thẻ nhà băng, TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc các đối tác liên can có nghĩa vụ tuân thủ quy định của luật pháp về điều hành ngoại hối, bảo vệ dữ liệu tư nhân, quyền riêng tây tư nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và acc của chủ thẻ.”.
10. Sửa đổi khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được hỗ trợ dịch vụ trả tiền thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của non sông khác.”.
11. Sửa đổi khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. TCTTT ko được phân biệt đối xử giữa trả tiền thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với trả tiền thẻ có BIN do TCTQT cấp và trả tiền thẻ có BIN của non sông khác; ko được thỏa thuận với các tổ chức khác để giảm thiểu hay chặn đứng việc bằng lòng giao dịch thẻ đồng nhãn hàng.”.
12. Sửa đổi khoản 2, 3, 5 Điều 24 như sau:
“2. Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của non sông khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được tiến hành phê duyệt 1 cổng do 1 tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của non sông khác được tiến hành theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các đối tác liên can.”.
“5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ tiến hành kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các đối tác, bảo đảm hỗ trợ an toàn, liên tiếp dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham dự kết nối và tuân thủ các quy định của luật pháp có liên can.”.
13. Bổ sung điểm c vào khoản 1 và sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
“c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát nhà băng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên can tiến hành thanh tra, rà soát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này lúc có đề xuất.”.
“2. Cơ quan Thanh tra, giám sát nhà băng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương
Thực hiện thanh tra, rà soát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và công bố kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị liên can biết.”.
14. Khoản 2 Điều 32 (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng và quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 5 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khoản 2 Điều 24 Thông tư này được tiến hành diễn ra từ ngày 01/01/2021.”.
15. Thay thế Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN (đã được thay thế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số Thông tư quy định về hoạt động hỗ trợ dịch vụ trả tiền và dịch vụ trung gian trả tiền) bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các mẫu thẻ đã phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thông tin trên thẻ tuân thủ theo quy định tại thời khắc phát hành thẻ. Đối với các mẫu thẻ được TCPHT phát hành mới hoặc có chỉnh sửa diễn ra từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCPHT tuân thủ quy định về thông tin trên thẻ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức tiến hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên can thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tài chính, chi nhánh nhà băng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu nghĩa vụ tổ chức tiến hành Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 4 5 2020.
2. Khoản 14 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2020./.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 5 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT- NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 quy định về hoạt động thẻ ngân hàng)
TÊN TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……. | ….., ngày …. tháng …. 5 ….. |
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
– Bằng tiếng Việt: …………………………………………………………………………
– Bằng tiếng nước ngoài: …………………………………………………………………..
– Tên viết tắt: ………………………………………………………………………………
Địa chỉ hội sở chính: …………………………….…………………………………………
Dế yêu: ………………………………Fax: …………………………………………….
Dế yêu (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp đảm trách): ……………………………………..
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng, chúng tôi công bố về (các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên can về mẫu thẻ
Tên thẻ | Phân loại thẻ | Chức năng của thẻ | ||
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp/ Thẻ có BIN của non sông khác (đề nghị ghi cụ thể BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ) | Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước vô danh | Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý | ||
Thẻ A (mẫu thẻ chính) | ||||
… | ||||
… |
2. Nhân vật người mua, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, nghĩa vụ của tổ chức phát hành thẻ và các đối tác liên can (tổ chức cộng tác hoặc kết hợp phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (nếu có):
(Trường hợp ko phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ ko phát hành mẫu thẻ phụ)
Nội dung thông tin | Thẻ A (mẫu thẻ phụ) | |
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X | Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề xuất miêu tả chi tiết các thông tin có sự dị biệt | |
Nhân vật, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ | ||
Chức năng của mẫu thẻ phụ | ||
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ |
TCPHT chịu hoàn toàn nghĩa vụ trước luật pháp về tính xác thực, thật thà của các thông tin do TCPHT cung ứng trong công bố này.
Nơi nhận: | NGƯỜI ĐẠI DIỆN |
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Ngân hàng được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Xem thêm thông tin Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư hoạt động thẻ ngân hàng
Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư hoạt động thẻ nhà băng
Thông tư số 28/2019/TT-NHNN
Thông tư 28/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng.
Ngày 25/12/2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 28/2019/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng.
Theo ấy, Ngân hàng Nhà nước bỏ điều kiện về việc phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo luật pháp về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước đối với người sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước là người chưa thành niên. Chi tiết, người từ đủ 15 tuổi tới dưới 18 tuổi được sử dụng thẻ phụ của các loại thẻ trên nếu ko bị mất hoặc giảm thiểu năng lực hành vi dân sự.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCVIỆT NAM——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 28/2019/TT-NHNN
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 5 2019
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 5 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tài chính ngày 16 tháng 6 5 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Các tổ chức tài chính ngày 20 tháng 11 5 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 5 2012 của Chính phủ về trả tiền ko dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 5 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc khuôn khổ điều hành nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 5 2017 của Chính phủ quy định tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng
1. Sửa đổi khoản 7, 19, 23, 25 và bổ sung khoản 8a, 8b vào Điều 3 như sau:
“7. Thẻ phi vật lý là thẻ ko hiện hữu bằng bề ngoài vật chất, còn đó dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được diễn ra phát hành thẻ phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình phần mềm trên thiết bị thiết bị cầm tay; ko bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký tác dụng để giao dịch trên môi trường internet, chương trình phần mềm trên thiết bị thiết bị cầm tay. Thẻ phi vật lý có thể được diễn ra phát hành thẻ in ra thẻ vật lý lúc chủ thẻ có đề xuất.”.
“8a. Giao dịch nội địa xuất trình thẻ là giao dịch thẻ, trong ấy thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để tiến hành giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động, thiết bị bằng lòng thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.
8b. Giao dịch trả tiền khống tại đơn vị bằng lòng thẻ là việc sử dụng thẻ, thông tin thẻ để trả tiền tiền hàng hóa, dịch vụ mà thực tiễn ko nảy sinh việc sắm bán, hỗ trợ hàng hóa, dịch vụ.”.
“19. Tổ chức thẻ quốc tế (viết tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy định của luật pháp nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc các đối tác liên can để cộng tác về hoạt động thẻ nhà băng đối với thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của non sông khác, thích hợp với các quy định của luật pháp Việt Nam và cam kết quốc tế.”.
“23. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number – viết tắt là BIN) là 1 dãy chữ số bao gồm: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và điều hành mã tổ chức phát hành thẻ nhà băng, BIN do TCTQT cấp và BIN của non sông khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của non sông khác, việc cấp, sử dụng và điều hành BIN được tiến hành theo quy định của TCTQT hoặc non sông cấp BIN ấy.”.
“25. Hiệp đồng trả tiền thẻ là thỏa thuận giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, tổ chức chuyển mạch thẻ (nếu có) về việc bằng lòng trả tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.”.
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“2. Thực hiện, tổ chức tiến hành hoặc tạo điều kiện để người khác tiến hành các hành vi giao dịch thẻ ăn gian, mạo xưng; giao dịch trả tiền khống tại ĐVCNT.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:
“a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương nghiệp của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương nghiệp của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức cộng tác hoặc kết hợp phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên can), thông tin trên thẻ cần trình bày rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là của nả của TCPHT), tránh gây lộn lầm lẫn cho người mua;”.
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở acc trả tiền được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp lí theo quy định của luật pháp Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Chủ thẻ là tổ chức được giao cho bằng văn bản cho tư nhân sử dụng thẻ của tổ chức ấy hoặc cho phép tư nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”.
5. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 16 như sau:
“b) Người từ đủ 15 tuổi tới chưa đủ 18 tuổi ko bị mất hoặc giảm thiểu năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;”.
6. Sửa đổi điểm b, c khoản 3 Điều 17 như sau:
“b) Thẻ tín dụng được sử dụng để trả tiền tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; ko được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào acc trả tiền, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để trả tiền tiền hàng hóa, dịch vụ hợp lí tại thiết bị bằng lòng thẻ tại điểm bán trên bờ cõi Việt Nam; ko được sử dụng để tiến hành giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình phần mềm trên thiết bị thiết bị cầm tay và ko được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;”.
7. Sửa đổi điểm đ khoản 3 Điều 17 (đã được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“đ) Thẻ được sử dụng để thanh, toán tiền sắm các hàng hóa, dịch vụ hợp lí theo quy định của luật pháp Việt Nam, bao gồm cả trường hợp sắm hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài; không tính trường hợp quy định tại điểm c khoản này.”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 18 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“b) Đề nghị ĐVCNT cung ứng các tài liệu chứng minh hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp lí lúc ký kết hiệp đồng với ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng chỉ tiêu chọn lựa ĐVCNT và tiến hành bình chọn, phân loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc theo 5) các nhân vật có nhu cầu bằng lòng trả tiền thẻ thích hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;”
9. Sửa đổi khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Khi tham dự vào các thỏa thuận về hoạt động thẻ nhà băng, TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc các đối tác liên can có nghĩa vụ tuân thủ quy định của luật pháp về điều hành ngoại hối, bảo vệ dữ liệu tư nhân, quyền riêng tây tư nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và acc của chủ thẻ.”.
10. Sửa đổi khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được hỗ trợ dịch vụ trả tiền thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của non sông khác.”.
11. Sửa đổi khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. TCTTT ko được phân biệt đối xử giữa trả tiền thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với trả tiền thẻ có BIN do TCTQT cấp và trả tiền thẻ có BIN của non sông khác; ko được thỏa thuận với các tổ chức khác để giảm thiểu hay chặn đứng việc bằng lòng giao dịch thẻ đồng nhãn hàng.”.
12. Sửa đổi khoản 2, 3, 5 Điều 24 như sau:
“2. Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của non sông khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được tiến hành phê duyệt 1 cổng do 1 tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của non sông khác được tiến hành theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các đối tác liên can.”.
“5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ tiến hành kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các đối tác, bảo đảm hỗ trợ an toàn, liên tiếp dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham dự kết nối và tuân thủ các quy định của luật pháp có liên can.”.
13. Bổ sung điểm c vào khoản 1 và sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
“c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát nhà băng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên can tiến hành thanh tra, rà soát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này lúc có đề xuất.”.
“2. Cơ quan Thanh tra, giám sát nhà băng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương
Thực hiện thanh tra, rà soát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và công bố kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị liên can biết.”.
14. Khoản 2 Điều 32 (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng và quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 5 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khoản 2 Điều 24 Thông tư này được tiến hành diễn ra từ ngày 01/01/2021.”.
15. Thay thế Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN (đã được thay thế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số Thông tư quy định về hoạt động hỗ trợ dịch vụ trả tiền và dịch vụ trung gian trả tiền) bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các mẫu thẻ đã phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thông tin trên thẻ tuân thủ theo quy định tại thời khắc phát hành thẻ. Đối với các mẫu thẻ được TCPHT phát hành mới hoặc có chỉnh sửa diễn ra từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCPHT tuân thủ quy định về thông tin trên thẻ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức tiến hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên can thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tài chính, chi nhánh nhà băng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu nghĩa vụ tổ chức tiến hành Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 4 5 2020.
2. Khoản 14 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2020./.
Nơi nhận:– Như Điều 3;– Ban Chỉ huy NHNN;– Văn phòng Chính phủ;– Bộ Tư pháp (để rà soát);– Công báo;– Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5 bản).
KT. THỐNG ĐỐCPHÓ THỐNG ĐỐCNguyễn Kim Anh
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 5 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT- NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 quy định về hoạt động thẻ nhà băng)
TÊN TỔ CHỨCPHÁT HÀNH THẺ——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: …….
….., ngày …. tháng …. 5 …..
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
– Bằng tiếng Việt: …………………………………………………………………………
– Bằng tiếng nước ngoài: …………………………………………………………………..
– Tên viết tắt: ………………………………………………………………………………
Địa chỉ hội sở chính: …………………………….…………………………………………
Dế yêu: ………………………………Fax: …………………………………………….
Dế yêu (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp đảm trách): ……………………………………..
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng, chúng tôi công bố về (các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên can về mẫu thẻ
Tên thẻ
Phân loại thẻ
Chức năng của thẻ
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp/ Thẻ có BIN của non sông khác (đề xuất ghi chi tiết BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ)
Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước vô danh
Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý
Thẻ A (mẫu thẻ chính)
…
…
2. Nhân vật người mua, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, nghĩa vụ của tổ chức phát hành thẻ và các đối tác liên can (tổ chức cộng tác hoặc kết hợp phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (nếu có):
(Trường hợp ko phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ ko phát hành mẫu thẻ phụ)
Nội dung thông tin
Thẻ A (mẫu thẻ phụ)
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X
Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề xuất miêu tả chi tiết các thông tin có sự dị biệt
Nhân vật, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ
Chức năng của mẫu thẻ phụ
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ
TCPHT chịu hoàn toàn nghĩa vụ trước luật pháp về tính xác thực, thật thà của các thông tin do TCPHT cung ứng trong công bố này.
Nơi nhận:– …– …Đính kèm:– …– …
NGƯỜI ĐẠI DIỆNHỢP PHÁP CỦA TCPHT(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Ngân hàng được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
[rule_2_plain] [rule_3_plain]#Thông #tư #282019TTNHNN #sửa #đổi #Thông #tư #hoạt #động #thẻ #ngân #hàng
Thông tư 28/2019/TT-NHNN sửa đổi Thông tư hoạt động thẻ nhà băng
Thông tư số 28/2019/TT-NHNN
Thông tư 28/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng.
Ngày 25/12/2019, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 28/2019/TT-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 19/2016/TT-NHNN ngày 30/6/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng.
Theo ấy, Ngân hàng Nhà nước bỏ điều kiện về việc phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo luật pháp về việc sử dụng thẻ được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước đối với người sử dụng thẻ phụ thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước là người chưa thành niên. Chi tiết, người từ đủ 15 tuổi tới dưới 18 tuổi được sử dụng thẻ phụ của các loại thẻ trên nếu ko bị mất hoặc giảm thiểu năng lực hành vi dân sự.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚCVIỆT NAM——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 28/2019/TT-NHNN
Hà Nội, ngày 25 tháng 12 5 2019
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 19/2016/TT-NHNN NGÀY 30 THÁNG 6 NĂM 2016 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 5 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tài chính ngày 16 tháng 6 5 2010 và Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Luật Các tổ chức tài chính ngày 20 tháng 11 5 2017;
Căn cứ Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 5 2012 của Chính phủ về trả tiền ko dùng tiền mặt; Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 101/2012/NĐ-CP; Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 5 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc khuôn khổ điều hành nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 5 2017 của Chính phủ quy định tác dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Thanh toán;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng
1. Sửa đổi khoản 7, 19, 23, 25 và bổ sung khoản 8a, 8b vào Điều 3 như sau:
“7. Thẻ phi vật lý là thẻ ko hiện hữu bằng bề ngoài vật chất, còn đó dưới dạng điện tử và chứa các thông tin trên thẻ quy định tại Điều 12 Thông tư này, được diễn ra phát hành thẻ phát hành cho chủ thẻ để giao dịch trên môi trường internet, chương trình phần mềm trên thiết bị thiết bị cầm tay; ko bao gồm các trường hợp thẻ vật lý có đăng ký tác dụng để giao dịch trên môi trường internet, chương trình phần mềm trên thiết bị thiết bị cầm tay. Thẻ phi vật lý có thể được diễn ra phát hành thẻ in ra thẻ vật lý lúc chủ thẻ có đề xuất.”.
“8a. Giao dịch nội địa xuất trình thẻ là giao dịch thẻ, trong ấy thẻ được phát hành bởi tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam và được sử dụng để tiến hành giao dịch thẻ tại máy giao dịch tự động, thiết bị bằng lòng thẻ tại điểm bán tại Việt Nam.
8b. Giao dịch trả tiền khống tại đơn vị bằng lòng thẻ là việc sử dụng thẻ, thông tin thẻ để trả tiền tiền hàng hóa, dịch vụ mà thực tiễn ko nảy sinh việc sắm bán, hỗ trợ hàng hóa, dịch vụ.”.
“19. Tổ chức thẻ quốc tế (viết tắt là TCTQT) là tổ chức được thành lập, hoạt động ở nước ngoài theo quy định của luật pháp nước ngoài, có thỏa thuận với các TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ và/hoặc các đối tác liên can để cộng tác về hoạt động thẻ nhà băng đối với thẻ có mã TCPHT do TCTQT cấp hoặc thẻ có mã TCPHT của non sông khác, thích hợp với các quy định của luật pháp Việt Nam và cam kết quốc tế.”.
“23. Mã tổ chức phát hành thẻ (Bank Identification Number – viết tắt là BIN) là 1 dãy chữ số bao gồm: BIN xác định TCPHT theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) tại Quy chế cấp, sử dụng và điều hành mã tổ chức phát hành thẻ nhà băng, BIN do TCTQT cấp và BIN của non sông khác. Trường hợp thẻ có BIN do TCTQT cấp hoặc thẻ có BIN của non sông khác, việc cấp, sử dụng và điều hành BIN được tiến hành theo quy định của TCTQT hoặc non sông cấp BIN ấy.”.
“25. Hiệp đồng trả tiền thẻ là thỏa thuận giữa TCTTT với ĐVCNT hoặc với TCTQT, tổ chức chuyển mạch thẻ (nếu có) về việc bằng lòng trả tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ.”.
2. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“2. Thực hiện, tổ chức tiến hành hoặc tạo điều kiện để người khác tiến hành các hành vi giao dịch thẻ ăn gian, mạo xưng; giao dịch trả tiền khống tại ĐVCNT.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 12 như sau:
“a) Tên TCPHT (tên viết tắt hoặc logo thương nghiệp của TCPHT). Trường hợp trên thẻ có in tên viết tắt hoặc logo thương nghiệp của nhiều tổ chức (bao gồm TCPHT, tổ chức cộng tác hoặc kết hợp phát hành thẻ với TCPHT, tổ chức chuyển mạch thẻ, TCTQT và các đơn vị liên can), thông tin trên thẻ cần trình bày rõ thẻ này được phát hành bởi TCPHT (hoặc thẻ này là của nả của TCPHT), tránh gây lộn lầm lẫn cho người mua;”.
4. Sửa đổi khoản 2 Điều 16 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“2. Đối với chủ thẻ chính là tổ chức: Tổ chức đủ điều kiện mở acc trả tiền được sử dụng thẻ ghi nợ. Tổ chức là pháp nhân được thành lập và hoạt động hợp lí theo quy định của luật pháp Việt Nam được sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước. Chủ thẻ là tổ chức được giao cho bằng văn bản cho tư nhân sử dụng thẻ của tổ chức ấy hoặc cho phép tư nhân sử dụng thẻ phụ theo quy định tại Thông tư này.”.
5. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 16 như sau:
“b) Người từ đủ 15 tuổi tới chưa đủ 18 tuổi ko bị mất hoặc giảm thiểu năng lực hành vi dân sự được sử dụng thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, thẻ trả trước;”.
6. Sửa đổi điểm b, c khoản 3 Điều 17 như sau:
“b) Thẻ tín dụng được sử dụng để trả tiền tiền hàng hóa, dịch vụ; nạp, rút tiền mặt theo thỏa thuận giữa chủ thẻ với TCPHT; ko được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản (hoặc ghi có) vào acc trả tiền, thẻ ghi nợ, thẻ trả trước;
c) Thẻ trả trước vô danh chỉ được sử dụng để trả tiền tiền hàng hóa, dịch vụ hợp lí tại thiết bị bằng lòng thẻ tại điểm bán trên bờ cõi Việt Nam; ko được sử dụng để tiến hành giao dịch thẻ trên môi trường Internet, chương trình phần mềm trên thiết bị thiết bị cầm tay và ko được rút tiền mặt. Việc nạp tiền vào thẻ trả trước vô danh phải tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;”.
7. Sửa đổi điểm đ khoản 3 Điều 17 (đã được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“đ) Thẻ được sử dụng để thanh, toán tiền sắm các hàng hóa, dịch vụ hợp lí theo quy định của luật pháp Việt Nam, bao gồm cả trường hợp sắm hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài; không tính trường hợp quy định tại điểm c khoản này.”.
8. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 18 (đã được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) như sau:
“b) Đề nghị ĐVCNT cung ứng các tài liệu chứng minh hoạt động kinh doanh của ĐVCNT là hợp lí lúc ký kết hiệp đồng với ĐVCNT. TCTTT phải xây dựng chỉ tiêu chọn lựa ĐVCNT và tiến hành bình chọn, phân loại lần đầu và định kỳ (theo quý hoặc theo 5) các nhân vật có nhu cầu bằng lòng trả tiền thẻ thích hợp với đặc điểm, ngành nghề kinh doanh;”
9. Sửa đổi khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Khi tham dự vào các thỏa thuận về hoạt động thẻ nhà băng, TCPHT, TCTTT, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ phải thỏa thuận về việc các đối tác liên can có nghĩa vụ tuân thủ quy định của luật pháp về điều hành ngoại hối, bảo vệ dữ liệu tư nhân, quyền riêng tây tư nhân, bảo mật tài liệu, thông tin thẻ, giao dịch thẻ và acc của chủ thẻ.”.
10. Sửa đổi khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. TCTTT được phép hoạt động ngoại hối thì được hỗ trợ dịch vụ trả tiền thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của non sông khác.”.
11. Sửa đổi khoản 5 Điều 22 như sau:
“5. TCTTT ko được phân biệt đối xử giữa trả tiền thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp với trả tiền thẻ có BIN do TCTQT cấp và trả tiền thẻ có BIN của non sông khác; ko được thỏa thuận với các tổ chức khác để giảm thiểu hay chặn đứng việc bằng lòng giao dịch thẻ đồng nhãn hàng.”.
12. Sửa đổi khoản 2, 3, 5 Điều 24 như sau:
“2. Việc chuyển mạch đối với các giao dịch nội địa xuất trình thẻ của thẻ có BIN do TCTQT cấp và thẻ có BIN của non sông khác giữa TCPHT, TCTTT với TCTQT phải được tiến hành phê duyệt 1 cổng do 1 tổ chức chuyển mạch thẻ được Ngân hàng Nhà nước cấp phép vận hành.
3. Việc bù trừ điện tử các giao dịch thẻ có BIN do TCTQT cấp, thẻ có BIN của non sông khác được tiến hành theo thỏa thuận giữa TCPHT, TCTTT và các đối tác liên can.”.
“5. Tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ tiến hành kết nối hệ thống trực tiếp với TCPHT, TCTTT và TCTQT theo thỏa thuận giữa các đối tác, bảo đảm hỗ trợ an toàn, liên tiếp dịch vụ chuyển mạch, các dịch vụ khác cho các tổ chức thành viên, TCTQT tham dự kết nối và tuân thủ các quy định của luật pháp có liên can.”.
13. Bổ sung điểm c vào khoản 1 và sửa đổi khoản 2 Điều 31 như sau:
“c) Phối hợp với Cơ quan Thanh tra, giám sát nhà băng, Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương và các đơn vị có liên can tiến hành thanh tra, rà soát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này lúc có đề xuất.”.
“2. Cơ quan Thanh tra, giám sát nhà băng; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương
Thực hiện thanh tra, rà soát việc tuân thủ các quy định tại Thông tư này, xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền và công bố kết quả cho Vụ Thanh toán, các đơn vị liên can biết.”.
14. Khoản 2 Điều 32 (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Thông tư số 26/2017/TT-NHNN ngày 29 tháng 12 5 2017 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng và quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 41/2018/TT-NHNN ngày 28 tháng 12 5 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về hoạt động thẻ nhà băng) được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Khoản 2 Điều 24 Thông tư này được tiến hành diễn ra từ ngày 01/01/2021.”.
15. Thay thế Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 19/2016/TT-NHNN (đã được thay thế theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 30/2016/TT-NHNN ngày 14 tháng 10 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số Thông tư quy định về hoạt động hỗ trợ dịch vụ trả tiền và dịch vụ trung gian trả tiền) bằng Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các mẫu thẻ đã phát hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, thông tin trên thẻ tuân thủ theo quy định tại thời khắc phát hành thẻ. Đối với các mẫu thẻ được TCPHT phát hành mới hoặc có chỉnh sửa diễn ra từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, TCPHT tuân thủ quy định về thông tin trên thẻ theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức tiến hành
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Thanh toán, Thủ trưởng các đơn vị có liên can thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tài chính, chi nhánh nhà băng nước ngoài, tổ chức chuyển mạch thẻ, tổ chức bù trừ điện tử giao dịch thẻ chịu nghĩa vụ tổ chức tiến hành Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 4 5 2020.
2. Khoản 14 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2020./.
Nơi nhận:– Như Điều 3;– Ban Chỉ huy NHNN;– Văn phòng Chính phủ;– Bộ Tư pháp (để rà soát);– Công báo;– Lưu: VP, Vụ PC, Vụ TT (5 bản).
KT. THỐNG ĐỐCPHÓ THỐNG ĐỐCNguyễn Kim Anh
PHỤ LỤC
(Kèm theo Thông tư số 28/2019/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 5 2019 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 19/2016/TT- NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 quy định về hoạt động thẻ nhà băng)
TÊN TỔ CHỨCPHÁT HÀNH THẺ——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: …….
….., ngày …. tháng …. 5 …..
THÔNG BÁO VỀ MẪU THẺ PHÁT HÀNH
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Vụ Thanh toán)
Tên đơn vị:
– Bằng tiếng Việt: …………………………………………………………………………
– Bằng tiếng nước ngoài: …………………………………………………………………..
– Tên viết tắt: ………………………………………………………………………………
Địa chỉ hội sở chính: …………………………….…………………………………………
Dế yêu: ………………………………Fax: …………………………………………….
Dế yêu (bộ phận hoặc cán bộ trực tiếp đảm trách): ……………………………………..
Thực hiện theo khoản 2 Điều 10 Thông tư số 19/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 6 5 2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động thẻ nhà băng, chúng tôi công bố về (các) mẫu thẻ sau:
1. Các thông tin liên can về mẫu thẻ
Tên thẻ
Phân loại thẻ
Chức năng của thẻ
Thẻ có BIN do Ngân hàng Nhà nước cấp/ Thẻ có BIN do tổ chức thẻ quốc tế cấp/ Thẻ có BIN của non sông khác (đề xuất ghi chi tiết BIN để xác định rõ tổ chức phát hành thẻ)
Thẻ ghi nợ/Thẻ tín dụng/Thẻ trả trước định danh/Thẻ trả trước vô danh
Thẻ vật lý/Thẻ phi vật lý
Thẻ A (mẫu thẻ chính)
…
…
2. Nhân vật người mua, điều kiện phát hành thẻ
3. Vai trò, nghĩa vụ của tổ chức phát hành thẻ và các đối tác liên can (tổ chức cộng tác hoặc kết hợp phát hành thẻ (nếu có)) trong việc phát hành các mẫu thẻ
4. Hình ảnh quét (scan) màu mặt trước và mặt sau của mẫu thẻ (đối với thẻ vật lý)
5. Các thông tin về mẫu thẻ phụ (nếu có):
(Trường hợp ko phát hành mẫu thẻ phụ, tổ chức phát hành thẻ ghi rõ ko phát hành mẫu thẻ phụ)
Nội dung thông tin
Thẻ A (mẫu thẻ phụ)
Nếu giống Thẻ A (mẫu thẻ chính), tích dấu X
Nếu khác Thẻ A (mẫu thẻ chính), đề xuất miêu tả chi tiết các thông tin có sự dị biệt
Nhân vật, điều kiện phát hành mẫu thẻ phụ
Chức năng của mẫu thẻ phụ
Hình ảnh của mẫu thẻ phụ
TCPHT chịu hoàn toàn nghĩa vụ trước luật pháp về tính xác thực, thật thà của các thông tin do TCPHT cung ứng trong công bố này.
Nơi nhận:– …– …Đính kèm:– …– …
NGƯỜI ĐẠI DIỆNHỢP PHÁP CỦA TCPHT(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Ngân hàng được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
[rule_2_plain] [rule_3_plain]#Thông #tư #282019TTNHNN #sửa #đổi #Thông #tư #hoạt #động #thẻ #ngân #hàng
#Thông #tư #282019TTNHNN #sửa #đổi #Thông #tư #hoạt #động #thẻ #ngân #hàng
Vik News