Thông tư 37/2019/TT-BCT về biện pháp phòng vệ thương mại
Thông tư số 37/2019/TT-BCT
Thông tư 37/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định cụ thể 1 số nội dung về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Ngày 29/11/2019, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 37/2019/TT-BCT về việc quy định cụ thể 1 số nội dung về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Theo đấy, cơ quan thăm dò có thể phê duyệt, bằng lòng yêu cầu bảo mật đối với 05 loại thông tin sau: Kín đáo kinh doanh liên can tới thuộc tính của 1 thành phầm/thứ tự sản xuất; Các thông tin ko công khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn vốn của công ty; Thông tin về biên độ phá giá của từng công ty; Thông tin về khoản ích lợi nhưng mà bị đơn đề nghị được lợi đối với từng chương trình trợ cấp đang thăm dò…
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2019/TT-BCT | Hà Nội, ngày 29 tháng 11 5 2019 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 5 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 5 2018 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 5 2017 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định cụ thể 1 số nội dung về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể về bên liên can trong vụ việc thăm dò; hoạt động hỗ trợ, tích lũy thông tin, tài liệu và bảo mật thông tin, tài liệu; ngôn ngữ, chữ viết trong công đoạn thăm dò; điều hành du nhập hàng hóa thuộc nhân vật thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp; các trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 2. Nhân vật vận dụng
1. Các cơ quan điều hành nhà nước có thẩm quyền thăm dò, vận dụng và xử lý giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
2. Thương nhân Việt Nam, thương gia nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, tư nhân trong nước và nước ngoài khác có liên can tới thăm dò, vận dụng và xử lý giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 3. Gicửa ải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thành phầm đặc trưng là thành phầm có cùng đặc tính vật lý, hóa học như hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng mà có 1 số đặc điểm, hình trạng bên ngoài hoặc chất lượng thành phầm dị biệt so với hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được xử lý các thông tin đề nghị Cơ quan thăm dò bảo mật và đảm bảo bên tiếp thu hiểu đúng thực chất thông tin nhưng mà ko làm lộ các thông tin mật.
3. Cơ quan thăm dò phòng thủ thương nghiệp (sau đây gọi là Cơ quan thăm dò) là Cục Phòng vệ thương nghiệp – Bộ Công Thương.
Điều 4. Tiếng nói và chữ viết trong công đoạn thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công đoạn thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp là tiếng Việt. Bên liên can có quyền dùng ngôn ngữ và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có thông dịch.
2. Các thông tin, tài liệu chẳng hề bằng tiếng Việt do bên liên can hỗ trợ phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên can phải đảm bảo tính thật thà, chuẩn xác và chịu phận sự trước luật pháp về nội dung được dịch thuật.
Điều 5. Trách nhiệm hỗ trợ thông tin của Cơ quan thăm dò
1. Trước lúc ban hành hình định vận dụng giải pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức, Cơ quan thăm dò công bố, lấy quan điểm bản dự thảo kết luận thăm dò cho các Bên đề nghị, Bị đơn đề nghị.
2. Cơ quan thăm dò có phận sự:
a) Gửi quyết định miễn trừ cho tổ chức, tư nhân nộp giấy má miễn trừ;
b) Gửi quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho tổ chức, tư nhân được miễn trừ;
c) Gửi quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho Bộ Nguồn vốn;
d) Công khai quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết định miễn trừ trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang thông tin điện tử của Cơ quan thăm dò.
Điều 6. Đăng ký bên liên can trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Sau lúc Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hình định thăm dò hoặc kiểm tra vụ việc phòng thủ thương nghiệp, các tổ chức, tư nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương có quyền đăng ký tham dự vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp với nhân cách là bên liên can.
2. Bộ Công Thương phê duyệt quy định thời hạn đăng ký bên liên can trong từng vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp nhưng mà ko ít hơn 60 ngày làm việc diễn ra từ ngày có hiệu lực của quyết định thăm dò hoặc kiểm tra việc vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
3. Các tổ chức, tư nhân đăng ký theo mẫu Đơn đăng ký bên liên can tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi đến Cơ quan thăm dò trong thời hạn đăng ký quy định tại quyết định thăm dò hoặc kiểm tra việc vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
4. Sau lúc thu được Đơn đăng ký bên liên can, trừ trường hợp các tổ chức, tư nhân quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan thăm dò có phận sự công nhận bằng lòng hoặc ko bằng lòng tổ chức, tư nhân là bên liên can của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong trường hợp ko bằng lòng tổ chức, tư nhân là bên liên can, Cơ quan thăm dò nêu rõ lý do.
5. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân đăng ký tham dự bên liên can sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan thăm dò có quyền phê duyệt việc bằng lòng các tổ chức, tư nhân đấy là bên liên can của vụ việc.
6. Các tổ chức, tư nhân được bằng lòng là bên liên can có các quyền và phận sự được quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 5 2018 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 7. Đơn khai báo du nhập
1. Đơn khai báo du nhập đối với hàng hóa bị thăm dò vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 1 5 2018 của Chính phủ trong Giấy má khai báo du nhập được tiến hành theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc tiến hành thủ tục khai báo du nhập quy định tại khoản 1 Điều này có thể được tiến hành trên môi trường điện tử theo quy định của luật pháp.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN, TÀI LIỆU TRONG VỤ VIỆC ĐIỀU TRA, ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 8. Các loại thông tin công khai trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Trong trường hợp các đối tác liên can có đề nghị, Cơ quan thăm dò hỗ trợ bản công khai của các loại thông tin, tài liệu sau đây:
1. Giấy má đề nghị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp do Bên đề nghị hỗ trợ và các phụ lục kèm theo;
2. Tài liệu do bên liên can hỗ trợ để đăng ký tham dự vụ việc;
3. Bản giải đáp câu hỏi và bản giải đáp câu hỏi bổ sung do bên liên can hỗ trợ trong công đoạn thăm dò vụ việc;
4. Tài liệu do bên liên can hỗ trợ cho Cơ quan thăm dò trong công đoạn thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham mưu; các quan điểm đối với Giấy má đề nghị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp do bên liên can hỗ trợ;
5. Biên bản họp hoặc bản tóm lược phiên tham mưu công khai liên can tới vụ việc thăm dò do Cơ quan thăm dò lập;
6. Các công bố của Cơ quan thăm dò và Bộ Công Thương, bao gồm công bố về nhận Giấy má đề nghị thăm dò, kiểm tra vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp, kết luận sơ bộ, kết luận rốt cục, đơn đăng ký bên liên can và gửi bản câu hỏi, phiên tham mưu công khai, giới hạn khuôn khổ thăm dò mẫu, bằng lòng hoặc ko bằng lòng yêu cầu cam kết;
7. Các thông tin khác liên can tới vụ việc thăm dò phòng thủ thương nghiệp do Cơ quan thăm dò phê duyệt công khai trong công đoạn thăm dò.
Điều 9. Yêu cầu bảo mật thông tin trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Cơ quan thăm dò phê duyệt, bằng lòng yêu cầu bảo mật thông tin do Bên liên can trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp hỗ trợ, gồm có:
a) Các bí ẩn kinh doanh liên can tới thuộc tính của 1 thành phầm hoặc thứ tự sản xuất;
b) Các thông tin ko công khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn vốn của công ty bao gồm: chi tiêu sản xuất; chi tiêu bán hàng; điều khoản bán hàng; giá tiền của từng giao dịch chi tiết, giao dịch dự định, hoặc các chào bán khác; thông tin của các người mua, nhà cung cấp, nhà hỗ trợ; thông tin nguồn vốn của công ty;
c) Thông tin về biên độ bán phá giá của từng công ty chi tiết trong vụ việc thăm dò chống bán phá giá;
d) Thông tin về khoản ích lợi nhưng mà Bị đơn đề nghị được lợi đối với từng chương trình trợ cấp đang bị thăm dò hoặc kiểm tra trong vụ việc thăm dò chống trợ cấp, không kể các thông tin miêu tả hoạt động của chương trình, khoản ích lợi được ghi trong các tài liệu hoặc được đăng tải công khai; tỉ lệ trợ cấp theo giao dịch bán hàng được tính cho từng Bị đơn đề nghị trong 1 chương trình;
đ) Các thông tin khác nhưng mà cơ quan thăm dò xác định rằng nếu công khai có bản lĩnh gây nguy hại đáng kể tới người hỗ trợ thông tin hoặc người nhưng mà người hỗ trợ thông tin đấy tích lũy được thông tin hoặc gây tác động đáng kể tới lợi thế cạnh tranh của bên hỗ trợ thông tin.
2. Trong trường hợp ko bằng lòng yêu cầu bảo mật, Cơ quan thăm dò công bố rõ lý do trong thời hạn 45 ngày diễn ra từ ngày thu được yêu cầu.
Chương III
MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Mục 1. PHẠM VI, THỜI HẠN, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ XEM XÉT MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 10. Phạm vi miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp tạm bợ, giải pháp phòng thủ thương nghiệp chính thức đối với 1 số hàng hóa du nhập bị vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp thuộc 1 trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa trong nước ko sản xuất được;
2. Hàng hóa có đặc điểm dị biệt với hàng hóa sản xuất trong nước nhưng mà hàng hóa sản xuất trong nước đấy chẳng thể thay thế được;
3. Hàng hóa là thành phầm đặc trưng của hàng hóa gần giống hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
4. Hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước ko được bán trên thị phần trong nước trong cùng điều kiện thông thường;
5. Hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước ko phục vụ đủ lượng sử dụng trong nước;
6. Hàng hóa du nhập nằm trong tổng lượng yêu cầu miễn trừ quy định từ khoản 1 tới khoản 5 Điều này dùng cho mục tiêu nghiên cứu, tăng trưởng và các mục tiêu phi thương nghiệp khác.
Điều 11. Thời hạn miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Đối với trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo điểm a khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ ko vượt quá thời hạn vận dụng của giải pháp phòng thủ thương nghiệp tạm bợ đấy.
2. Đối với trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo điểm b khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, Cơ quan thăm dò phê duyệt thời hạn miễn trừ ko vượt quá 18 tháng tính từ ngày quyết định vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp có hiệu lực tới hết ngày 31 tháng 12 của 5 đấy hoặc tới ngày 31 tháng 12 của 5 tiếp theo.
3. Đối với trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo điểm c khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, Cơ quan thăm dò phê duyệt thời hạn miễn trừ ko vượt quá 18 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 của 5 tiếp thu giấy má yêu cầu miễn trừ hoặc tính từ ngày Quyết định miễn trừ được ban hành.
4. Đối với các giấy má yêu cầu miễn trừ bổ sung được Cơ quan thăm dò tiếp thu theo khoản 4 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo hiệu lực của quyết định miễn trừ lúc đầu.
Điều 12. Nhân vật yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Nhân vật yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp bao gồm:
1. Tổ chức, tư nhân du nhập hàng hóa bị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
2. Tổ chức, tư nhân sử dụng hàng hóa bị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp để sản xuất;
3. Các tổ chức, tư nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
Điều 13. Tiêu chí phê duyệt và bề ngoài miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt, quyết định miễn trừ đối với hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo quy định tại Điều 10 Thông tư này trên cơ sở báo cáo nhận định giấy má yêu cầu miễn trừ của Cơ quan thăm dò. Quy trình nhận định giấy má yêu cầu miễn trừ do Cơ quan thăm dò ban hành và ban bố công khai.
2. Trong từng vụ việc chi tiết, việc phê duyệt hàng hóa được yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp trong khuôn khổ quy định tại Điều 10 Thông tư này dựa trên 1 hoặc 1 số chỉ tiêu như sau:
a) Quy định về danh mục hàng hóa trong nước ko sản xuất được, kết luận thăm dò, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quan điểm cơ quan, tổ chức, hiệp hội công ty, ngành hàng, các tài liệu kỹ thuật liên can khác;
b) Thành phần; đặc tính vật lý; đặc tính hóa học; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; mục tiêu sử dụng;
c) Khả năng sản xuất hàng hóa gần giống hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước so với hàng hóa được yêu cầu phê duyệt miễn trừ;
d) Khả năng thay thế của hàng hóa gần giống hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước với hàng hóa được yêu cầu phê duyệt miễn trừ.
3. Trong từng vụ việc chi tiết, việc phê duyệt miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo 1 trong các bề ngoài tiến hành sau:
a) Không giới hạn về nhân vật sử dụng, mục tiêu sử dụng, khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ trong trường hợp phân biệt được sự dị biệt giữa hàng hóa yêu cầu miễn trừ và hàng hóa đang bị vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
b) Giảm thiểu về khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ, mục tiêu được miễn trừ.
4. Bộ Công Thương phê duyệt ko miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp trong trường hợp việc vận dụng giải pháp miễn trừ có bản lĩnh dẫn tới hành vi ăn lận nhằm trốn tránh việc bị vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Mục 2. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
Điều 14. Giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp (sau đây gọi là giấy má miễn trừ) bao gồm các giấy má và tài liệu sau đây:
a) Đơn yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng thực đầu cơ của công ty;
c) Thông tin miêu tả về hàng hóa du nhập yêu cầu miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương nghiệp, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học căn bản; mục tiêu sử dụng chính; thứ tự sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, du nhập Việt Nam;
d) Thông tin về khối lượng, số lượng và giá trị du nhập hàng hóa yêu cầu miễn trừ (trong 03 5 gần nhất và 5 ngày nay);
đ) Quy trình sản xuất thành phầm sử dụng vật liệu đầu vào là hàng hóa yêu cầu miễn trừ;
e) Nhu nhà xí thụ hoặc sử dụng hàng hóa du nhập yêu cầu miễn trừ (trong 03 5 gần nhất và 5 ngày nay);
g) Định mức mất dần theo quy định của luật pháp hoặc định mức sử dụng dự định của nguyên nguyên liệu là hàng hóa du nhập yêu cầu miễn trừ;
h) Văn bản, tài liệu hoặc kiểu dáng chứng minh sự dị biệt giữa hàng hóa yêu cầu miễn trừ và hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
i) Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa yêu cầu miễn trừ trong 03 5 gần nhất và 5 ngày nay;
k) Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng hàng hóa yêu cầu miễn trừ, bao gồm: giao kèo ký kết với người mua, phê chuẩn các dự án đang khai triển hoặc các tài liệu khác có liên can.
2. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân nộp giấy má miễn trừ bổ sung đến Cơ quan thăm dò quy định tại khoản 4 Điều 16 của Thông tư này. Giấy má miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn yêu cầu miễn trừ (bổ sung) vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo mẫu ban hành tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao phiếu trừ lùi lượng hàng hóa du nhập được miễn trừ của cơ quan thương chính;
c) Báo cáo xuất nhập tồn kho đối với thành phầm được miễn trừ;
d) Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa có sử dụng hàng được miễn trừ làm vật liệu đầu vào;
đ) Kế hoạch sản xuất chỉ cần khoảng tiếp theo, các giao kèo đã ký kết và sẽ được tiến hành hoặc các thông tin, tài liệu nhu yếu khác.
3. Căn cứ giấy má miễn trừ hoặc giấy má miễn trừ bổ sung của tổ chức, tư nhân nộp giấy má, Cơ quan thăm dò có phận sự nhận định giấy má, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt việc ban hành hình định miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp hoặc quyết định miễn trừ bổ sung.
Điều 15. Nộp và theo dõi giấy má yêu cầu miễn trừ
1. Việc tiếp thu, xử lý giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp, giấy má yêu cầu miễn trừ bổ sung, giấy má khai báo du nhập đối với hàng hóa bị thăm dò vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp được tiến hành online tại Cổng dịch vụ công online theo quy định của luật pháp.
2. Tổ chức, tư nhân có phận sự gửi giấy má, tài liệu và theo dõi hiện trạng xử lý giấy má qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký hoặc nick truy cập hệ thống đã được cấp để thực hiện cập nhật và biên tập thông tin theo đề nghị của Cơ quan thăm dò.
3. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân nộp mẫu thành phầm liên can kèm theo giấy má, tài liệu yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp thì mẫu được nộp trực tiếp tại Cơ quan thăm dò hoặc nộp qua đường bưu điện.
Điều 16. Thông báo tiếp thu Giấy má miễn trừ
1. Cơ quan thăm dò công bố về việc tiếp thu giấy má miễn trừ trong trường hợp:
a) Sau lúc Bộ Công Thương ban hành hình định vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp tạm bợ;
b) Sau lúc Bộ Công Thương ban hành hình định vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp chính thức;
c) Tháng 3 và tháng 9 hàng 5.
2. Trong trường hợp có chỉnh sửa về giải pháp phòng thủ thương nghiệp, Cơ quan thăm dò công bố kịp thời tới các tổ chức, tư nhân yêu cầu miễn trừ để có kế hoạch kinh doanh thích hợp.
3. Trong thời hạn 30 ngày diễn ra từ ngày Cơ quan thăm dò công bố việc tiếp thu giấy má miễn trừ, tổ chức, tư nhân yêu cầu miễn trừ phải gửi giấy má yêu cầu miễn trừ quy định tại Điều 14 Thông tư này đến Cơ quan thăm dò, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc các trường hợp khác do Bộ Công Thương quyết định.
4. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân được miễn trừ yêu cầu miễn trừ bổ sung thì tiến hành thủ tục gửi giấy má miễn trừ bổ sung đến Cơ quan thăm dò.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, diễn ra từ ngày thu được đề nghị bổ sung thông tin của Cơ quan thăm dò, tư nhân, tổ chức yêu cầu miễn trừ có phận sự hỗ trợ đầy đủ và chuẩn xác những nội dung được đề nghị bổ sung.
Điều 17. Nội dung quyết định miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Tên của tổ chức, tư nhân được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
2. Miêu tả hàng hóa du nhập được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
3. Khối lượng, số lượng hàng hóa du nhập được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
4. Thời hạn miễn trừ, điều kiện và phận sự của tổ chức, tư nhân được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 18. Thủ tục thương chính, rà soát thương chính đối với hàng hóa được miễn trừ
1. Hàng hóa miễn trừ phải làm thủ tục thương chính, chịu sự rà soát, giám sát của cơ quan thương chính theo quy định của luật pháp thương chính.
2. Khi làm thủ tục thương chính, ngoài bộ giấy má thương chính theo quy định, tổ chức tư nhân du nhập phải nộp bản sao quyết định miễn trừ cho cơ quan thương chính.
3. Cơ quan thương chính tiến hành điều hành, theo dõi số lượng hàng hóa du nhập/xuất khẩu trên cơ sở số lượng hàng hóa được miễn trừ theo quyết định miễn trừ. Việc theo dõi trừ lùi số lượng hàng hóa du nhập, xuất khẩu tiến hành theo quy định của luật pháp thương chính.
Điều 19. Hoàn trả thuế phòng thủ thương nghiệp đối với hàng hóa được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Trong trường hợp hàng hóa du nhập được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp, tổ chức, tư nhân được hoàn trả thuế phòng thủ thương nghiệp đã nộp đối với những lô hàng du nhập đăng ký tờ khai thương chính trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.
2. Thủ tục hoàn trả thuế phòng thủ thương nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này vận dụng theo các quy định luật pháp hiện hành.
Điều 20. Báo cáo định kỳ
Định kỳ 06 tháng trong thời hạn miễn trừ, tổ chức, tư nhân được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp phải nộp báo cáo tình hình du nhập hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, phận sự được miễn trừ đến Cơ quan thăm dò theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Xử lý phế liệu, phế phẩm, vật liệu, vật tư dôi thừa
1. Phế liệu, phế phẩm, vật liệu, vật tư dôi thừa nằm trong định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Thông tư này được phép bán hoặc tiêu thụ nội địa nhưng mà chẳng hề nộp thuế phòng thủ thương nghiệp.
2. Phế liệu, phế phẩm, vật liệu, vật tư dôi thừa nằm ngoài định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Thông tư này lúc bán hoặc tiêu thụ nội địa phải nộp thuế phòng thủ thương nghiệp theo quy định hiện hành.
Mục 3. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 22. Thanh tra sau miễn trừ
1. Đoàn thanh tra sau miễn trừ được thành lập để thực hiện cuộc thanh tra theo khuôn khổ, nhân vật, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra sau miễn trừ. Đoàn thanh tra sau miễn trừ có Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra; trường hợp nhu yếu có Phó Trưởng đoàn thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra là người được giao tiến hành nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có đủ tiêu chuẩn theo quy định của luật pháp về thanh tra chuyên ngành, tiến hành nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật pháp về thanh tra và thanh tra chuyên ngành; chịu phận sự trước luật pháp, trước người ra quyết định thanh tra về việc tiến hành nhiệm vụ thanh tra.
3. Công chức thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành công thương nghiệp theo quy định luật pháp.
4. Trình tự thủ tục và các mẫu biên bản trong công đoạn thanh tra sau miễn trừ tiến hành theo quy định luật pháp thanh tra và thanh tra chuyên ngành công thương nghiệp.
Điều 23. Kiểm tra sau miễn trừ
1. Việc rà soát sau miễn trừ được tiến hành theo cách thức điều hành không may theo quy định của luật pháp để chọn lọc nhân vật rà soát, khuôn khổ, rà soát và nội dung rà soát đối với tổ chức, tư nhân được miễn trừ.
2. Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục tiêu xác minh, nhận định việc tuân thủ của tổ chức, tư nhân đối với các điều kiện, quy định luật pháp về miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp đối với các giấy má miễn trừ.
3. Nội dung rà soát sau miễn trừ bao gồm:
a) Kiểm tra, xác minh nhân cách pháp lý của tổ chức, tư nhân được miễn trừ;
b) Kiểm tra, xác minh tính chuẩn xác của hàng hóa được miễn trừ theo giấy má miễn trừ đã gửi đến Cơ quan thăm dò;
c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lí, hợp thức của giấy má thương chính, sổ sách kế toán, báo cáo nguồn vốn, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên can tới hàng hóa du nhập được miễn trừ;
d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, phận sự của nhân vật yêu cầu miễn trừ tại quyết định miễn trừ;
đ) Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng vật liệu, định mức vật tư mất dần, vật liệu, vật tư dôi thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;
e) Kiểm tra và xác minh tỉ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.
Điều 24. Thực hiện rà soát sau miễn trừ
1. Trên cơ sở yêu cầu của Cơ quan thăm dò, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc rà soát theo và thành lập đoàn rà soát. Trưởng đoàn rà soát phải là công chức của Cơ quan thăm dò. Đoàn rà soát tiến hành rà soát theo khuôn khổ, thời kì, nội dung nêu tại quyết định thành lập đoàn rà soát.
2. Cơ quan thăm dò công bố kế hoạch và quyết định rà soát sau miễn trừ cho các tổ chức, tư nhân được miễn trừ bằng văn bản theo quy định luật pháp và quy chế về rà soát trước lúc thực hiện rà soát.
3. Trong công đoạn tiến hành rà soát sau miễn trừ, Cơ quan thăm dò có thẩm quyền tích lũy tài liệu, xác minh phê duyệt việc đề nghị các tổ chức, tư nhân có liên can hoặc có bản lĩnh cung cấp làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất cân đối hoặc các tín hiệu vi phạm luật pháp. Hoạt động tích lũy tài liệu, xác minh bao gồm:
a) Yêu cầu các cơ quan điều hành nhà nước, tổ chức, tư nhân có thẩm quyền, có liên can phối hợp công việc tích lũy tài liệu, xác minh;
b) Bề ngoài xác minh bao gồm gửi văn bản đề nghị và yêu cầu giải đáp bằng văn bản; hoặc cử người làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can theo giấy giới thiệu của người đề nghị xác minh;
c) Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm việc; công văn giải đáp; giấy má, tài liệu, hiện vật kèm theo. Kết quả xác minh là căn cứ phê duyệt vụ việc.
4. Tổ chức, tư nhân được rà soát có phận sự cử đại diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên can hỗ trợ giấy má, chứng từ, tài liệu theo đề nghị và trực tiếp làm việc về các nội dung rà soát với đoàn rà soát.
Điều 25. Kết quả rà soát sau miễn trừ
1. Căn cứ kết quả rà soát, đoàn rà soát lập biên bản ngay sau lúc chấm dứt, rà soát tại nơi rà soát và báo cáo kết quả rà soát tới cơ quan ra quyết định rà soát và công bố cho tổ chức, tư nhân được rà soát.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát, tùy theo chừng độ vi phạm, đoàn rà soát kiến nghị cơ quan rà soát xử lý, thu hồi quyết định miễn trừ hoặc làm thủ tục chuyển giao giấy má về hành vi vi phạm của tổ chức, tư nhân tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật pháp.
3. Trong trường hợp ban hành kết luận rà soát quy định tại khoản 2 Điều này, đoàn trưởng rà soát gửi dự thảo kết luận rà soát cho tổ chức, tư nhân được rà soát. Trong thời hạn 05 ngày làm việc diễn ra từ ngày thu được dự thảo kết luận rà soát, tổ chức, tư nhân được rà soát gửi quan điểm (có văn bản giải trình kèm tài liệu chứng minh) trong trường hợp chưa hợp nhất với nội dung dự thảo kết luận rà soát.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, tư nhân được rà soát ko gửi quan điểm thì coi như đồng ý với nội dung dự thảo kết luận rà soát.
5. Sau thời hạn lấy quan điểm, đoàn rà soát có phận sự:
a) Xem xét văn bản giải trình của tổ chức, tư nhân được rà soát hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của tổ chức, tư nhân được rà soát trong trường hợp còn vấn đề chưa hợp nhất hoặc cần làm rõ;
b) Đối với những trường hợp cần có đề nghị chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành hoặc đoàn rà soát chưa đủ cơ sở kết luận thì việc ban hành kết luận rà soát được tiến hành sau lúc có quan điểm của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành.
Điều 26. Thu hồi quyết định miễn trừ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, tư nhân tiến hành 1 trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, tư nhân ko tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;
b) Tổ chức, tư nhân hỗ trợ thông tin ko thật thà, ko đầy đủ, ko chuẩn xác hoặc mạo xưng các số liệu, giấy má, chứng từ liên can tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của các thành phầm được miễn trừ;
c) Không tiến hành phận sự báo cáo định kỳ theo Điều 20 Thông tư này.
2. Bộ Công Thương phối hợp với cơ quan Thương chính xử lý tổ chức, tư nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, đề nghị truy thu thuế, nộp thuế theo quy định luật pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 5 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 15 tháng 01 5 2020.
2. Trong công đoạn tiến hành Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, tư nhân kịp thời đề đạt về Cơ quan thăm dò và Bộ Công Thương để phê duyệt, khắc phục.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
Các vụ việc phòng thủ thương nghiệp đã được tiếp thu giấy má thăm dò, giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được phê duyệt, khắc phục theo quy định của Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 5 2018.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
Thông tư có danh mục phụ lục đính kèm, mời các bạn sử dụng file tải về để xem nội dung cụ thể.
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Thương mại được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
Xem thêm thông tin Thông tư 37/2019/TT-BCT về biện pháp phòng vệ thương mại
Thông tư 37/2019/TT-BCT về giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Thông tư số 37/2019/TT-BCT
Thông tư 37/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định cụ thể 1 số nội dung về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Ngày 29/11/2019, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 37/2019/TT-BCT về việc quy định cụ thể 1 số nội dung về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Theo đấy, cơ quan thăm dò có thể phê duyệt, bằng lòng yêu cầu bảo mật đối với 05 loại thông tin sau: Kín đáo kinh doanh liên can tới thuộc tính của 1 thành phầm/thứ tự sản xuất; Các thông tin ko công khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn vốn của công ty; Thông tin về biên độ phá giá của từng công ty; Thông tin về khoản ích lợi nhưng mà bị đơn đề nghị được lợi đối với từng chương trình trợ cấp đang thăm dò…
BỘ CÔNG THƯƠNG——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 37/2019/TT-BCT
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 5 2019
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 5 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 5 2018 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 5 2017 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định cụ thể 1 số nội dung về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể về bên liên can trong vụ việc thăm dò; hoạt động hỗ trợ, tích lũy thông tin, tài liệu và bảo mật thông tin, tài liệu; ngôn ngữ, chữ viết trong công đoạn thăm dò; điều hành du nhập hàng hóa thuộc nhân vật thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp; các trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 2. Nhân vật vận dụng
1. Các cơ quan điều hành nhà nước có thẩm quyền thăm dò, vận dụng và xử lý giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
2. Thương nhân Việt Nam, thương gia nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, tư nhân trong nước và nước ngoài khác có liên can tới thăm dò, vận dụng và xử lý giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 3. Gicửa ải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thành phầm đặc trưng là thành phầm có cùng đặc tính vật lý, hóa học như hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng mà có 1 số đặc điểm, hình trạng bên ngoài hoặc chất lượng thành phầm dị biệt so với hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được xử lý các thông tin đề nghị Cơ quan thăm dò bảo mật và đảm bảo bên tiếp thu hiểu đúng thực chất thông tin nhưng mà ko làm lộ các thông tin mật.
3. Cơ quan thăm dò phòng thủ thương nghiệp (sau đây gọi là Cơ quan thăm dò) là Cục Phòng vệ thương nghiệp – Bộ Công Thương.
Điều 4. Tiếng nói và chữ viết trong công đoạn thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công đoạn thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp là tiếng Việt. Bên liên can có quyền dùng ngôn ngữ và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có thông dịch.
2. Các thông tin, tài liệu chẳng hề bằng tiếng Việt do bên liên can hỗ trợ phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên can phải đảm bảo tính thật thà, chuẩn xác và chịu phận sự trước luật pháp về nội dung được dịch thuật.
Điều 5. Trách nhiệm hỗ trợ thông tin của Cơ quan thăm dò
1. Trước lúc ban hành hình định vận dụng giải pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức, Cơ quan thăm dò công bố, lấy quan điểm bản dự thảo kết luận thăm dò cho các Bên đề nghị, Bị đơn đề nghị.
2. Cơ quan thăm dò có phận sự:
a) Gửi quyết định miễn trừ cho tổ chức, tư nhân nộp giấy má miễn trừ;
b) Gửi quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho tổ chức, tư nhân được miễn trừ;
c) Gửi quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho Bộ Nguồn vốn;
d) Công khai quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết định miễn trừ trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang thông tin điện tử của Cơ quan thăm dò.
Điều 6. Đăng ký bên liên can trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Sau lúc Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hình định thăm dò hoặc kiểm tra vụ việc phòng thủ thương nghiệp, các tổ chức, tư nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương có quyền đăng ký tham dự vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp với nhân cách là bên liên can.
2. Bộ Công Thương phê duyệt quy định thời hạn đăng ký bên liên can trong từng vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp nhưng mà ko ít hơn 60 ngày làm việc diễn ra từ ngày có hiệu lực của quyết định thăm dò hoặc kiểm tra việc vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
3. Các tổ chức, tư nhân đăng ký theo mẫu Đơn đăng ký bên liên can tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi đến Cơ quan thăm dò trong thời hạn đăng ký quy định tại quyết định thăm dò hoặc kiểm tra việc vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
4. Sau lúc thu được Đơn đăng ký bên liên can, trừ trường hợp các tổ chức, tư nhân quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan thăm dò có phận sự công nhận bằng lòng hoặc ko bằng lòng tổ chức, tư nhân là bên liên can của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong trường hợp ko bằng lòng tổ chức, tư nhân là bên liên can, Cơ quan thăm dò nêu rõ lý do.
5. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân đăng ký tham dự bên liên can sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan thăm dò có quyền phê duyệt việc bằng lòng các tổ chức, tư nhân đấy là bên liên can của vụ việc.
6. Các tổ chức, tư nhân được bằng lòng là bên liên can có các quyền và phận sự được quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 5 2018 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 7. Đơn khai báo du nhập
1. Đơn khai báo du nhập đối với hàng hóa bị thăm dò vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 1 5 2018 của Chính phủ trong Giấy má khai báo du nhập được tiến hành theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc tiến hành thủ tục khai báo du nhập quy định tại khoản 1 Điều này có thể được tiến hành trên môi trường điện tử theo quy định của luật pháp.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN, TÀI LIỆU TRONG VỤ VIỆC ĐIỀU TRA, ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 8. Các loại thông tin công khai trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Trong trường hợp các đối tác liên can có đề nghị, Cơ quan thăm dò hỗ trợ bản công khai của các loại thông tin, tài liệu sau đây:
1. Giấy má đề nghị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp do Bên đề nghị hỗ trợ và các phụ lục kèm theo;
2. Tài liệu do bên liên can hỗ trợ để đăng ký tham dự vụ việc;
3. Bản giải đáp câu hỏi và bản giải đáp câu hỏi bổ sung do bên liên can hỗ trợ trong công đoạn thăm dò vụ việc;
4. Tài liệu do bên liên can hỗ trợ cho Cơ quan thăm dò trong công đoạn thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham mưu; các quan điểm đối với Giấy má đề nghị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp do bên liên can hỗ trợ;
5. Biên bản họp hoặc bản tóm lược phiên tham mưu công khai liên can tới vụ việc thăm dò do Cơ quan thăm dò lập;
6. Các công bố của Cơ quan thăm dò và Bộ Công Thương, bao gồm công bố về nhận Giấy má đề nghị thăm dò, kiểm tra vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp, kết luận sơ bộ, kết luận rốt cục, đơn đăng ký bên liên can và gửi bản câu hỏi, phiên tham mưu công khai, giới hạn khuôn khổ thăm dò mẫu, bằng lòng hoặc ko bằng lòng yêu cầu cam kết;
7. Các thông tin khác liên can tới vụ việc thăm dò phòng thủ thương nghiệp do Cơ quan thăm dò phê duyệt công khai trong công đoạn thăm dò.
Điều 9. Yêu cầu bảo mật thông tin trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Cơ quan thăm dò phê duyệt, bằng lòng yêu cầu bảo mật thông tin do Bên liên can trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp hỗ trợ, gồm có:
a) Các bí ẩn kinh doanh liên can tới thuộc tính của 1 thành phầm hoặc thứ tự sản xuất;
b) Các thông tin ko công khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn vốn của công ty bao gồm: chi tiêu sản xuất; chi tiêu bán hàng; điều khoản bán hàng; giá tiền của từng giao dịch chi tiết, giao dịch dự định, hoặc các chào bán khác; thông tin của các người mua, nhà cung cấp, nhà hỗ trợ; thông tin nguồn vốn của công ty;
c) Thông tin về biên độ bán phá giá của từng công ty chi tiết trong vụ việc thăm dò chống bán phá giá;
d) Thông tin về khoản ích lợi nhưng mà Bị đơn đề nghị được lợi đối với từng chương trình trợ cấp đang bị thăm dò hoặc kiểm tra trong vụ việc thăm dò chống trợ cấp, không kể các thông tin miêu tả hoạt động của chương trình, khoản ích lợi được ghi trong các tài liệu hoặc được đăng tải công khai; tỉ lệ trợ cấp theo giao dịch bán hàng được tính cho từng Bị đơn đề nghị trong 1 chương trình;
đ) Các thông tin khác nhưng mà cơ quan thăm dò xác định rằng nếu công khai có bản lĩnh gây nguy hại đáng kể tới người hỗ trợ thông tin hoặc người nhưng mà người hỗ trợ thông tin đấy tích lũy được thông tin hoặc gây tác động đáng kể tới lợi thế cạnh tranh của bên hỗ trợ thông tin.
2. Trong trường hợp ko bằng lòng yêu cầu bảo mật, Cơ quan thăm dò công bố rõ lý do trong thời hạn 45 ngày diễn ra từ ngày thu được yêu cầu.
Chương III
MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Mục 1. PHẠM VI, THỜI HẠN, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ XEM XÉT MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 10. Phạm vi miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp tạm bợ, giải pháp phòng thủ thương nghiệp chính thức đối với 1 số hàng hóa du nhập bị vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp thuộc 1 trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa trong nước ko sản xuất được;
2. Hàng hóa có đặc điểm dị biệt với hàng hóa sản xuất trong nước nhưng mà hàng hóa sản xuất trong nước đấy chẳng thể thay thế được;
3. Hàng hóa là thành phầm đặc trưng của hàng hóa gần giống hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
4. Hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước ko được bán trên thị phần trong nước trong cùng điều kiện thông thường;
5. Hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước ko phục vụ đủ lượng sử dụng trong nước;
6. Hàng hóa du nhập nằm trong tổng lượng yêu cầu miễn trừ quy định từ khoản 1 tới khoản 5 Điều này dùng cho mục tiêu nghiên cứu, tăng trưởng và các mục tiêu phi thương nghiệp khác.
Điều 11. Thời hạn miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Đối với trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo điểm a khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ ko vượt quá thời hạn vận dụng của giải pháp phòng thủ thương nghiệp tạm bợ đấy.
2. Đối với trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo điểm b khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, Cơ quan thăm dò phê duyệt thời hạn miễn trừ ko vượt quá 18 tháng tính từ ngày quyết định vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp có hiệu lực tới hết ngày 31 tháng 12 của 5 đấy hoặc tới ngày 31 tháng 12 của 5 tiếp theo.
3. Đối với trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo điểm c khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, Cơ quan thăm dò phê duyệt thời hạn miễn trừ ko vượt quá 18 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 của 5 tiếp thu giấy má yêu cầu miễn trừ hoặc tính từ ngày Quyết định miễn trừ được ban hành.
4. Đối với các giấy má yêu cầu miễn trừ bổ sung được Cơ quan thăm dò tiếp thu theo khoản 4 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo hiệu lực của quyết định miễn trừ lúc đầu.
Điều 12. Nhân vật yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Nhân vật yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp bao gồm:
1. Tổ chức, tư nhân du nhập hàng hóa bị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
2. Tổ chức, tư nhân sử dụng hàng hóa bị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp để sản xuất;
3. Các tổ chức, tư nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
Điều 13. Tiêu chí phê duyệt và bề ngoài miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt, quyết định miễn trừ đối với hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo quy định tại Điều 10 Thông tư này trên cơ sở báo cáo nhận định giấy má yêu cầu miễn trừ của Cơ quan thăm dò. Quy trình nhận định giấy má yêu cầu miễn trừ do Cơ quan thăm dò ban hành và ban bố công khai.
2. Trong từng vụ việc chi tiết, việc phê duyệt hàng hóa được yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp trong khuôn khổ quy định tại Điều 10 Thông tư này dựa trên 1 hoặc 1 số chỉ tiêu như sau:
a) Quy định về danh mục hàng hóa trong nước ko sản xuất được, kết luận thăm dò, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quan điểm cơ quan, tổ chức, hiệp hội công ty, ngành hàng, các tài liệu kỹ thuật liên can khác;
b) Thành phần; đặc tính vật lý; đặc tính hóa học; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; mục tiêu sử dụng;
c) Khả năng sản xuất hàng hóa gần giống hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước so với hàng hóa được yêu cầu phê duyệt miễn trừ;
d) Khả năng thay thế của hàng hóa gần giống hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước với hàng hóa được yêu cầu phê duyệt miễn trừ.
3. Trong từng vụ việc chi tiết, việc phê duyệt miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo 1 trong các bề ngoài tiến hành sau:
a) Không giới hạn về nhân vật sử dụng, mục tiêu sử dụng, khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ trong trường hợp phân biệt được sự dị biệt giữa hàng hóa yêu cầu miễn trừ và hàng hóa đang bị vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
b) Giảm thiểu về khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ, mục tiêu được miễn trừ.
4. Bộ Công Thương phê duyệt ko miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp trong trường hợp việc vận dụng giải pháp miễn trừ có bản lĩnh dẫn tới hành vi ăn lận nhằm trốn tránh việc bị vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Mục 2. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
Điều 14. Giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp (sau đây gọi là giấy má miễn trừ) bao gồm các giấy má và tài liệu sau đây:
a) Đơn yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng thực đầu cơ của công ty;
c) Thông tin miêu tả về hàng hóa du nhập yêu cầu miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương nghiệp, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học căn bản; mục tiêu sử dụng chính; thứ tự sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, du nhập Việt Nam;
d) Thông tin về khối lượng, số lượng và giá trị du nhập hàng hóa yêu cầu miễn trừ (trong 03 5 gần nhất và 5 ngày nay);
đ) Quy trình sản xuất thành phầm sử dụng vật liệu đầu vào là hàng hóa yêu cầu miễn trừ;
e) Nhu nhà xí thụ hoặc sử dụng hàng hóa du nhập yêu cầu miễn trừ (trong 03 5 gần nhất và 5 ngày nay);
g) Định mức mất dần theo quy định của luật pháp hoặc định mức sử dụng dự định của nguyên nguyên liệu là hàng hóa du nhập yêu cầu miễn trừ;
h) Văn bản, tài liệu hoặc kiểu dáng chứng minh sự dị biệt giữa hàng hóa yêu cầu miễn trừ và hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
i) Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa yêu cầu miễn trừ trong 03 5 gần nhất và 5 ngày nay;
k) Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng hàng hóa yêu cầu miễn trừ, bao gồm: giao kèo ký kết với người mua, phê chuẩn các dự án đang khai triển hoặc các tài liệu khác có liên can.
2. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân nộp giấy má miễn trừ bổ sung đến Cơ quan thăm dò quy định tại khoản 4 Điều 16 của Thông tư này. Giấy má miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn yêu cầu miễn trừ (bổ sung) vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo mẫu ban hành tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao phiếu trừ lùi lượng hàng hóa du nhập được miễn trừ của cơ quan thương chính;
c) Báo cáo xuất nhập tồn kho đối với thành phầm được miễn trừ;
d) Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa có sử dụng hàng được miễn trừ làm vật liệu đầu vào;
đ) Kế hoạch sản xuất chỉ cần khoảng tiếp theo, các giao kèo đã ký kết và sẽ được tiến hành hoặc các thông tin, tài liệu nhu yếu khác.
3. Căn cứ giấy má miễn trừ hoặc giấy má miễn trừ bổ sung của tổ chức, tư nhân nộp giấy má, Cơ quan thăm dò có phận sự nhận định giấy má, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt việc ban hành hình định miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp hoặc quyết định miễn trừ bổ sung.
Điều 15. Nộp và theo dõi giấy má yêu cầu miễn trừ
1. Việc tiếp thu, xử lý giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp, giấy má yêu cầu miễn trừ bổ sung, giấy má khai báo du nhập đối với hàng hóa bị thăm dò vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp được tiến hành online tại Cổng dịch vụ công online theo quy định của luật pháp.
2. Tổ chức, tư nhân có phận sự gửi giấy má, tài liệu và theo dõi hiện trạng xử lý giấy má qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký hoặc nick truy cập hệ thống đã được cấp để thực hiện cập nhật và biên tập thông tin theo đề nghị của Cơ quan thăm dò.
3. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân nộp mẫu thành phầm liên can kèm theo giấy má, tài liệu yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp thì mẫu được nộp trực tiếp tại Cơ quan thăm dò hoặc nộp qua đường bưu điện.
Điều 16. Thông báo tiếp thu Giấy má miễn trừ
1. Cơ quan thăm dò công bố về việc tiếp thu giấy má miễn trừ trong trường hợp:
a) Sau lúc Bộ Công Thương ban hành hình định vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp tạm bợ;
b) Sau lúc Bộ Công Thương ban hành hình định vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp chính thức;
c) Tháng 3 và tháng 9 hàng 5.
2. Trong trường hợp có chỉnh sửa về giải pháp phòng thủ thương nghiệp, Cơ quan thăm dò công bố kịp thời tới các tổ chức, tư nhân yêu cầu miễn trừ để có kế hoạch kinh doanh thích hợp.
3. Trong thời hạn 30 ngày diễn ra từ ngày Cơ quan thăm dò công bố việc tiếp thu giấy má miễn trừ, tổ chức, tư nhân yêu cầu miễn trừ phải gửi giấy má yêu cầu miễn trừ quy định tại Điều 14 Thông tư này đến Cơ quan thăm dò, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc các trường hợp khác do Bộ Công Thương quyết định.
4. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân được miễn trừ yêu cầu miễn trừ bổ sung thì tiến hành thủ tục gửi giấy má miễn trừ bổ sung đến Cơ quan thăm dò.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, diễn ra từ ngày thu được đề nghị bổ sung thông tin của Cơ quan thăm dò, tư nhân, tổ chức yêu cầu miễn trừ có phận sự hỗ trợ đầy đủ và chuẩn xác những nội dung được đề nghị bổ sung.
Điều 17. Nội dung quyết định miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Tên của tổ chức, tư nhân được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
2. Miêu tả hàng hóa du nhập được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
3. Khối lượng, số lượng hàng hóa du nhập được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
4. Thời hạn miễn trừ, điều kiện và phận sự của tổ chức, tư nhân được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 18. Thủ tục thương chính, rà soát thương chính đối với hàng hóa được miễn trừ
1. Hàng hóa miễn trừ phải làm thủ tục thương chính, chịu sự rà soát, giám sát của cơ quan thương chính theo quy định của luật pháp thương chính.
2. Khi làm thủ tục thương chính, ngoài bộ giấy má thương chính theo quy định, tổ chức tư nhân du nhập phải nộp bản sao quyết định miễn trừ cho cơ quan thương chính.
3. Cơ quan thương chính tiến hành điều hành, theo dõi số lượng hàng hóa du nhập/xuất khẩu trên cơ sở số lượng hàng hóa được miễn trừ theo quyết định miễn trừ. Việc theo dõi trừ lùi số lượng hàng hóa du nhập, xuất khẩu tiến hành theo quy định của luật pháp thương chính.
Điều 19. Hoàn trả thuế phòng thủ thương nghiệp đối với hàng hóa được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Trong trường hợp hàng hóa du nhập được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp, tổ chức, tư nhân được hoàn trả thuế phòng thủ thương nghiệp đã nộp đối với những lô hàng du nhập đăng ký tờ khai thương chính trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.
2. Thủ tục hoàn trả thuế phòng thủ thương nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này vận dụng theo các quy định luật pháp hiện hành.
Điều 20. Báo cáo định kỳ
Định kỳ 06 tháng trong thời hạn miễn trừ, tổ chức, tư nhân được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp phải nộp báo cáo tình hình du nhập hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, phận sự được miễn trừ đến Cơ quan thăm dò theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Xử lý phế liệu, phế phẩm, vật liệu, vật tư dôi thừa
1. Phế liệu, phế phẩm, vật liệu, vật tư dôi thừa nằm trong định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Thông tư này được phép bán hoặc tiêu thụ nội địa nhưng mà chẳng hề nộp thuế phòng thủ thương nghiệp.
2. Phế liệu, phế phẩm, vật liệu, vật tư dôi thừa nằm ngoài định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Thông tư này lúc bán hoặc tiêu thụ nội địa phải nộp thuế phòng thủ thương nghiệp theo quy định hiện hành.
Mục 3. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 22. Thanh tra sau miễn trừ
1. Đoàn thanh tra sau miễn trừ được thành lập để thực hiện cuộc thanh tra theo khuôn khổ, nhân vật, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra sau miễn trừ. Đoàn thanh tra sau miễn trừ có Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra; trường hợp nhu yếu có Phó Trưởng đoàn thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra là người được giao tiến hành nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có đủ tiêu chuẩn theo quy định của luật pháp về thanh tra chuyên ngành, tiến hành nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật pháp về thanh tra và thanh tra chuyên ngành; chịu phận sự trước luật pháp, trước người ra quyết định thanh tra về việc tiến hành nhiệm vụ thanh tra.
3. Công chức thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành công thương nghiệp theo quy định luật pháp.
4. Trình tự thủ tục và các mẫu biên bản trong công đoạn thanh tra sau miễn trừ tiến hành theo quy định luật pháp thanh tra và thanh tra chuyên ngành công thương nghiệp.
Điều 23. Kiểm tra sau miễn trừ
1. Việc rà soát sau miễn trừ được tiến hành theo cách thức điều hành không may theo quy định của luật pháp để chọn lọc nhân vật rà soát, khuôn khổ, rà soát và nội dung rà soát đối với tổ chức, tư nhân được miễn trừ.
2. Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục tiêu xác minh, nhận định việc tuân thủ của tổ chức, tư nhân đối với các điều kiện, quy định luật pháp về miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp đối với các giấy má miễn trừ.
3. Nội dung rà soát sau miễn trừ bao gồm:
a) Kiểm tra, xác minh nhân cách pháp lý của tổ chức, tư nhân được miễn trừ;
b) Kiểm tra, xác minh tính chuẩn xác của hàng hóa được miễn trừ theo giấy má miễn trừ đã gửi đến Cơ quan thăm dò;
c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lí, hợp thức của giấy má thương chính, sổ sách kế toán, báo cáo nguồn vốn, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên can tới hàng hóa du nhập được miễn trừ;
d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, phận sự của nhân vật yêu cầu miễn trừ tại quyết định miễn trừ;
đ) Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng vật liệu, định mức vật tư mất dần, vật liệu, vật tư dôi thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;
e) Kiểm tra và xác minh tỉ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.
Điều 24. Thực hiện rà soát sau miễn trừ
1. Trên cơ sở yêu cầu của Cơ quan thăm dò, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc rà soát theo và thành lập đoàn rà soát. Trưởng đoàn rà soát phải là công chức của Cơ quan thăm dò. Đoàn rà soát tiến hành rà soát theo khuôn khổ, thời kì, nội dung nêu tại quyết định thành lập đoàn rà soát.
2. Cơ quan thăm dò công bố kế hoạch và quyết định rà soát sau miễn trừ cho các tổ chức, tư nhân được miễn trừ bằng văn bản theo quy định luật pháp và quy chế về rà soát trước lúc thực hiện rà soát.
3. Trong công đoạn tiến hành rà soát sau miễn trừ, Cơ quan thăm dò có thẩm quyền tích lũy tài liệu, xác minh phê duyệt việc đề nghị các tổ chức, tư nhân có liên can hoặc có bản lĩnh cung cấp làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất cân đối hoặc các tín hiệu vi phạm luật pháp. Hoạt động tích lũy tài liệu, xác minh bao gồm:
a) Yêu cầu các cơ quan điều hành nhà nước, tổ chức, tư nhân có thẩm quyền, có liên can phối hợp công việc tích lũy tài liệu, xác minh;
b) Bề ngoài xác minh bao gồm gửi văn bản đề nghị và yêu cầu giải đáp bằng văn bản; hoặc cử người làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can theo giấy giới thiệu của người đề nghị xác minh;
c) Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm việc; công văn giải đáp; giấy má, tài liệu, hiện vật kèm theo. Kết quả xác minh là căn cứ phê duyệt vụ việc.
4. Tổ chức, tư nhân được rà soát có phận sự cử đại diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên can hỗ trợ giấy má, chứng từ, tài liệu theo đề nghị và trực tiếp làm việc về các nội dung rà soát với đoàn rà soát.
Điều 25. Kết quả rà soát sau miễn trừ
1. Căn cứ kết quả rà soát, đoàn rà soát lập biên bản ngay sau lúc chấm dứt, rà soát tại nơi rà soát và báo cáo kết quả rà soát tới cơ quan ra quyết định rà soát và công bố cho tổ chức, tư nhân được rà soát.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát, tùy theo chừng độ vi phạm, đoàn rà soát kiến nghị cơ quan rà soát xử lý, thu hồi quyết định miễn trừ hoặc làm thủ tục chuyển giao giấy má về hành vi vi phạm của tổ chức, tư nhân tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật pháp.
3. Trong trường hợp ban hành kết luận rà soát quy định tại khoản 2 Điều này, đoàn trưởng rà soát gửi dự thảo kết luận rà soát cho tổ chức, tư nhân được rà soát. Trong thời hạn 05 ngày làm việc diễn ra từ ngày thu được dự thảo kết luận rà soát, tổ chức, tư nhân được rà soát gửi quan điểm (có văn bản giải trình kèm tài liệu chứng minh) trong trường hợp chưa hợp nhất với nội dung dự thảo kết luận rà soát.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, tư nhân được rà soát ko gửi quan điểm thì coi như đồng ý với nội dung dự thảo kết luận rà soát.
5. Sau thời hạn lấy quan điểm, đoàn rà soát có phận sự:
a) Xem xét văn bản giải trình của tổ chức, tư nhân được rà soát hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của tổ chức, tư nhân được rà soát trong trường hợp còn vấn đề chưa hợp nhất hoặc cần làm rõ;
b) Đối với những trường hợp cần có đề nghị chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành hoặc đoàn rà soát chưa đủ cơ sở kết luận thì việc ban hành kết luận rà soát được tiến hành sau lúc có quan điểm của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành.
Điều 26. Thu hồi quyết định miễn trừ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, tư nhân tiến hành 1 trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, tư nhân ko tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;
b) Tổ chức, tư nhân hỗ trợ thông tin ko thật thà, ko đầy đủ, ko chuẩn xác hoặc mạo xưng các số liệu, giấy má, chứng từ liên can tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của các thành phầm được miễn trừ;
c) Không tiến hành phận sự báo cáo định kỳ theo Điều 20 Thông tư này.
2. Bộ Công Thương phối hợp với cơ quan Thương chính xử lý tổ chức, tư nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, đề nghị truy thu thuế, nộp thuế theo quy định luật pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 5 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 15 tháng 01 5 2020.
2. Trong công đoạn tiến hành Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, tư nhân kịp thời đề đạt về Cơ quan thăm dò và Bộ Công Thương để phê duyệt, khắc phục.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
Các vụ việc phòng thủ thương nghiệp đã được tiếp thu giấy má thăm dò, giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được phê duyệt, khắc phục theo quy định của Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 5 2018.
Nơi nhận:– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;– UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;– Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng Bí thơ,– Văn phòng Quốc hội;– Văn phòng TW và Ban Kinh tế TW;– Viện KSND vô thượng, Tòa án ND vô thượng;– Cơ quan TW của các Đoàn thể;– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);– Công báo;– Kiểm toán Nhà nước;– Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;– Các Sở Công Thương;– Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;– Các Ban điều hành các KCN và KCX (36);– Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục;– Lưu: VT, PVTM (10).
BỘ TRƯỞNGTrần Tuấn Anh
Thông tư có danh mục phụ lục đính kèm, mời các bạn sử dụng file tải về để xem nội dung cụ thể.
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Thương mại được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
#Thông #tư #372019TTBCT #về #biện #pháp #phòng #vệ #thương #mại
Thông tư 37/2019/TT-BCT về giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Thông tư số 37/2019/TT-BCT
Thông tư 37/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định cụ thể 1 số nội dung về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Ngày 29/11/2019, Bộ Công Thương ban hành Thông tư 37/2019/TT-BCT về việc quy định cụ thể 1 số nội dung về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Theo đấy, cơ quan thăm dò có thể phê duyệt, bằng lòng yêu cầu bảo mật đối với 05 loại thông tin sau: Kín đáo kinh doanh liên can tới thuộc tính của 1 thành phầm/thứ tự sản xuất; Các thông tin ko công khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn vốn của công ty; Thông tin về biên độ phá giá của từng công ty; Thông tin về khoản ích lợi nhưng mà bị đơn đề nghị được lợi đối với từng chương trình trợ cấp đang thăm dò…
BỘ CÔNG THƯƠNG——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 37/2019/TT-BCT
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 5 2019
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 5 2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 5 2018 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 5 2017 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo yêu cầu của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định cụ thể 1 số nội dung về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định cụ thể về bên liên can trong vụ việc thăm dò; hoạt động hỗ trợ, tích lũy thông tin, tài liệu và bảo mật thông tin, tài liệu; ngôn ngữ, chữ viết trong công đoạn thăm dò; điều hành du nhập hàng hóa thuộc nhân vật thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp; các trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 2. Nhân vật vận dụng
1. Các cơ quan điều hành nhà nước có thẩm quyền thăm dò, vận dụng và xử lý giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
2. Thương nhân Việt Nam, thương gia nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, tư nhân trong nước và nước ngoài khác có liên can tới thăm dò, vận dụng và xử lý giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 3. Gicửa ải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thành phầm đặc trưng là thành phầm có cùng đặc tính vật lý, hóa học như hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng mà có 1 số đặc điểm, hình trạng bên ngoài hoặc chất lượng thành phầm dị biệt so với hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được xử lý các thông tin đề nghị Cơ quan thăm dò bảo mật và đảm bảo bên tiếp thu hiểu đúng thực chất thông tin nhưng mà ko làm lộ các thông tin mật.
3. Cơ quan thăm dò phòng thủ thương nghiệp (sau đây gọi là Cơ quan thăm dò) là Cục Phòng vệ thương nghiệp – Bộ Công Thương.
Điều 4. Tiếng nói và chữ viết trong công đoạn thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công đoạn thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp là tiếng Việt. Bên liên can có quyền dùng ngôn ngữ và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có thông dịch.
2. Các thông tin, tài liệu chẳng hề bằng tiếng Việt do bên liên can hỗ trợ phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên can phải đảm bảo tính thật thà, chuẩn xác và chịu phận sự trước luật pháp về nội dung được dịch thuật.
Điều 5. Trách nhiệm hỗ trợ thông tin của Cơ quan thăm dò
1. Trước lúc ban hành hình định vận dụng giải pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức, Cơ quan thăm dò công bố, lấy quan điểm bản dự thảo kết luận thăm dò cho các Bên đề nghị, Bị đơn đề nghị.
2. Cơ quan thăm dò có phận sự:
a) Gửi quyết định miễn trừ cho tổ chức, tư nhân nộp giấy má miễn trừ;
b) Gửi quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho tổ chức, tư nhân được miễn trừ;
c) Gửi quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho Bộ Nguồn vốn;
d) Công khai quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết định miễn trừ trên cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang thông tin điện tử của Cơ quan thăm dò.
Điều 6. Đăng ký bên liên can trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Sau lúc Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành hình định thăm dò hoặc kiểm tra vụ việc phòng thủ thương nghiệp, các tổ chức, tư nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương có quyền đăng ký tham dự vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp với nhân cách là bên liên can.
2. Bộ Công Thương phê duyệt quy định thời hạn đăng ký bên liên can trong từng vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp nhưng mà ko ít hơn 60 ngày làm việc diễn ra từ ngày có hiệu lực của quyết định thăm dò hoặc kiểm tra việc vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
3. Các tổ chức, tư nhân đăng ký theo mẫu Đơn đăng ký bên liên can tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi đến Cơ quan thăm dò trong thời hạn đăng ký quy định tại quyết định thăm dò hoặc kiểm tra việc vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
4. Sau lúc thu được Đơn đăng ký bên liên can, trừ trường hợp các tổ chức, tư nhân quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan thăm dò có phận sự công nhận bằng lòng hoặc ko bằng lòng tổ chức, tư nhân là bên liên can của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong trường hợp ko bằng lòng tổ chức, tư nhân là bên liên can, Cơ quan thăm dò nêu rõ lý do.
5. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân đăng ký tham dự bên liên can sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan thăm dò có quyền phê duyệt việc bằng lòng các tổ chức, tư nhân đấy là bên liên can của vụ việc.
6. Các tổ chức, tư nhân được bằng lòng là bên liên can có các quyền và phận sự được quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 5 2018 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 7. Đơn khai báo du nhập
1. Đơn khai báo du nhập đối với hàng hóa bị thăm dò vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 1 5 2018 của Chính phủ trong Giấy má khai báo du nhập được tiến hành theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc tiến hành thủ tục khai báo du nhập quy định tại khoản 1 Điều này có thể được tiến hành trên môi trường điện tử theo quy định của luật pháp.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN, TÀI LIỆU TRONG VỤ VIỆC ĐIỀU TRA, ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 8. Các loại thông tin công khai trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Trong trường hợp các đối tác liên can có đề nghị, Cơ quan thăm dò hỗ trợ bản công khai của các loại thông tin, tài liệu sau đây:
1. Giấy má đề nghị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp do Bên đề nghị hỗ trợ và các phụ lục kèm theo;
2. Tài liệu do bên liên can hỗ trợ để đăng ký tham dự vụ việc;
3. Bản giải đáp câu hỏi và bản giải đáp câu hỏi bổ sung do bên liên can hỗ trợ trong công đoạn thăm dò vụ việc;
4. Tài liệu do bên liên can hỗ trợ cho Cơ quan thăm dò trong công đoạn thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham mưu; các quan điểm đối với Giấy má đề nghị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp do bên liên can hỗ trợ;
5. Biên bản họp hoặc bản tóm lược phiên tham mưu công khai liên can tới vụ việc thăm dò do Cơ quan thăm dò lập;
6. Các công bố của Cơ quan thăm dò và Bộ Công Thương, bao gồm công bố về nhận Giấy má đề nghị thăm dò, kiểm tra vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp, kết luận sơ bộ, kết luận rốt cục, đơn đăng ký bên liên can và gửi bản câu hỏi, phiên tham mưu công khai, giới hạn khuôn khổ thăm dò mẫu, bằng lòng hoặc ko bằng lòng yêu cầu cam kết;
7. Các thông tin khác liên can tới vụ việc thăm dò phòng thủ thương nghiệp do Cơ quan thăm dò phê duyệt công khai trong công đoạn thăm dò.
Điều 9. Yêu cầu bảo mật thông tin trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Cơ quan thăm dò phê duyệt, bằng lòng yêu cầu bảo mật thông tin do Bên liên can trong vụ việc thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp hỗ trợ, gồm có:
a) Các bí ẩn kinh doanh liên can tới thuộc tính của 1 thành phầm hoặc thứ tự sản xuất;
b) Các thông tin ko công khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, nguồn vốn của công ty bao gồm: chi tiêu sản xuất; chi tiêu bán hàng; điều khoản bán hàng; giá tiền của từng giao dịch chi tiết, giao dịch dự định, hoặc các chào bán khác; thông tin của các người mua, nhà cung cấp, nhà hỗ trợ; thông tin nguồn vốn của công ty;
c) Thông tin về biên độ bán phá giá của từng công ty chi tiết trong vụ việc thăm dò chống bán phá giá;
d) Thông tin về khoản ích lợi nhưng mà Bị đơn đề nghị được lợi đối với từng chương trình trợ cấp đang bị thăm dò hoặc kiểm tra trong vụ việc thăm dò chống trợ cấp, không kể các thông tin miêu tả hoạt động của chương trình, khoản ích lợi được ghi trong các tài liệu hoặc được đăng tải công khai; tỉ lệ trợ cấp theo giao dịch bán hàng được tính cho từng Bị đơn đề nghị trong 1 chương trình;
đ) Các thông tin khác nhưng mà cơ quan thăm dò xác định rằng nếu công khai có bản lĩnh gây nguy hại đáng kể tới người hỗ trợ thông tin hoặc người nhưng mà người hỗ trợ thông tin đấy tích lũy được thông tin hoặc gây tác động đáng kể tới lợi thế cạnh tranh của bên hỗ trợ thông tin.
2. Trong trường hợp ko bằng lòng yêu cầu bảo mật, Cơ quan thăm dò công bố rõ lý do trong thời hạn 45 ngày diễn ra từ ngày thu được yêu cầu.
Chương III
MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Mục 1. PHẠM VI, THỜI HẠN, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ XEM XÉT MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 10. Phạm vi miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp tạm bợ, giải pháp phòng thủ thương nghiệp chính thức đối với 1 số hàng hóa du nhập bị vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp thuộc 1 trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa trong nước ko sản xuất được;
2. Hàng hóa có đặc điểm dị biệt với hàng hóa sản xuất trong nước nhưng mà hàng hóa sản xuất trong nước đấy chẳng thể thay thế được;
3. Hàng hóa là thành phầm đặc trưng của hàng hóa gần giống hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
4. Hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước ko được bán trên thị phần trong nước trong cùng điều kiện thông thường;
5. Hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước ko phục vụ đủ lượng sử dụng trong nước;
6. Hàng hóa du nhập nằm trong tổng lượng yêu cầu miễn trừ quy định từ khoản 1 tới khoản 5 Điều này dùng cho mục tiêu nghiên cứu, tăng trưởng và các mục tiêu phi thương nghiệp khác.
Điều 11. Thời hạn miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Đối với trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo điểm a khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ ko vượt quá thời hạn vận dụng của giải pháp phòng thủ thương nghiệp tạm bợ đấy.
2. Đối với trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo điểm b khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, Cơ quan thăm dò phê duyệt thời hạn miễn trừ ko vượt quá 18 tháng tính từ ngày quyết định vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp có hiệu lực tới hết ngày 31 tháng 12 của 5 đấy hoặc tới ngày 31 tháng 12 của 5 tiếp theo.
3. Đối với trường hợp miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo điểm c khoản 1 Điều 16 của Thông tư này, Cơ quan thăm dò phê duyệt thời hạn miễn trừ ko vượt quá 18 tháng tính từ ngày 01 tháng 01 của 5 tiếp thu giấy má yêu cầu miễn trừ hoặc tính từ ngày Quyết định miễn trừ được ban hành.
4. Đối với các giấy má yêu cầu miễn trừ bổ sung được Cơ quan thăm dò tiếp thu theo khoản 4 Điều 16 của Thông tư này, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo hiệu lực của quyết định miễn trừ lúc đầu.
Điều 12. Nhân vật yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
Nhân vật yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp bao gồm:
1. Tổ chức, tư nhân du nhập hàng hóa bị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
2. Tổ chức, tư nhân sử dụng hàng hóa bị thăm dò, vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp để sản xuất;
3. Các tổ chức, tư nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
Điều 13. Tiêu chí phê duyệt và bề ngoài miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt, quyết định miễn trừ đối với hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo quy định tại Điều 10 Thông tư này trên cơ sở báo cáo nhận định giấy má yêu cầu miễn trừ của Cơ quan thăm dò. Quy trình nhận định giấy má yêu cầu miễn trừ do Cơ quan thăm dò ban hành và ban bố công khai.
2. Trong từng vụ việc chi tiết, việc phê duyệt hàng hóa được yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp trong khuôn khổ quy định tại Điều 10 Thông tư này dựa trên 1 hoặc 1 số chỉ tiêu như sau:
a) Quy định về danh mục hàng hóa trong nước ko sản xuất được, kết luận thăm dò, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quan điểm cơ quan, tổ chức, hiệp hội công ty, ngành hàng, các tài liệu kỹ thuật liên can khác;
b) Thành phần; đặc tính vật lý; đặc tính hóa học; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; mục tiêu sử dụng;
c) Khả năng sản xuất hàng hóa gần giống hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước so với hàng hóa được yêu cầu phê duyệt miễn trừ;
d) Khả năng thay thế của hàng hóa gần giống hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước với hàng hóa được yêu cầu phê duyệt miễn trừ.
3. Trong từng vụ việc chi tiết, việc phê duyệt miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo 1 trong các bề ngoài tiến hành sau:
a) Không giới hạn về nhân vật sử dụng, mục tiêu sử dụng, khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ trong trường hợp phân biệt được sự dị biệt giữa hàng hóa yêu cầu miễn trừ và hàng hóa đang bị vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
b) Giảm thiểu về khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ, mục tiêu được miễn trừ.
4. Bộ Công Thương phê duyệt ko miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp trong trường hợp việc vận dụng giải pháp miễn trừ có bản lĩnh dẫn tới hành vi ăn lận nhằm trốn tránh việc bị vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Mục 2. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
Điều 14. Giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp (sau đây gọi là giấy má miễn trừ) bao gồm các giấy má và tài liệu sau đây:
a) Đơn yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng thực đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng thực đầu cơ của công ty;
c) Thông tin miêu tả về hàng hóa du nhập yêu cầu miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương nghiệp, tên thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học căn bản; mục tiêu sử dụng chính; thứ tự sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, du nhập Việt Nam;
d) Thông tin về khối lượng, số lượng và giá trị du nhập hàng hóa yêu cầu miễn trừ (trong 03 5 gần nhất và 5 ngày nay);
đ) Quy trình sản xuất thành phầm sử dụng vật liệu đầu vào là hàng hóa yêu cầu miễn trừ;
e) Nhu nhà xí thụ hoặc sử dụng hàng hóa du nhập yêu cầu miễn trừ (trong 03 5 gần nhất và 5 ngày nay);
g) Định mức mất dần theo quy định của luật pháp hoặc định mức sử dụng dự định của nguyên nguyên liệu là hàng hóa du nhập yêu cầu miễn trừ;
h) Văn bản, tài liệu hoặc kiểu dáng chứng minh sự dị biệt giữa hàng hóa yêu cầu miễn trừ và hàng hóa gần giống, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
i) Thông tin về cơ sở, dây chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa yêu cầu miễn trừ trong 03 5 gần nhất và 5 ngày nay;
k) Tài liệu chứng minh về nhu cầu sử dụng lượng hàng hóa yêu cầu miễn trừ, bao gồm: giao kèo ký kết với người mua, phê chuẩn các dự án đang khai triển hoặc các tài liệu khác có liên can.
2. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân nộp giấy má miễn trừ bổ sung đến Cơ quan thăm dò quy định tại khoản 4 Điều 16 của Thông tư này. Giấy má miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn yêu cầu miễn trừ (bổ sung) vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp theo mẫu ban hành tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao phiếu trừ lùi lượng hàng hóa du nhập được miễn trừ của cơ quan thương chính;
c) Báo cáo xuất nhập tồn kho đối với thành phầm được miễn trừ;
d) Báo cáo tình hình sản xuất hàng hóa có sử dụng hàng được miễn trừ làm vật liệu đầu vào;
đ) Kế hoạch sản xuất chỉ cần khoảng tiếp theo, các giao kèo đã ký kết và sẽ được tiến hành hoặc các thông tin, tài liệu nhu yếu khác.
3. Căn cứ giấy má miễn trừ hoặc giấy má miễn trừ bổ sung của tổ chức, tư nhân nộp giấy má, Cơ quan thăm dò có phận sự nhận định giấy má, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt việc ban hành hình định miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp hoặc quyết định miễn trừ bổ sung.
Điều 15. Nộp và theo dõi giấy má yêu cầu miễn trừ
1. Việc tiếp thu, xử lý giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp, giấy má yêu cầu miễn trừ bổ sung, giấy má khai báo du nhập đối với hàng hóa bị thăm dò vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp được tiến hành online tại Cổng dịch vụ công online theo quy định của luật pháp.
2. Tổ chức, tư nhân có phận sự gửi giấy má, tài liệu và theo dõi hiện trạng xử lý giấy má qua địa chỉ thư điện tử đã đăng ký hoặc nick truy cập hệ thống đã được cấp để thực hiện cập nhật và biên tập thông tin theo đề nghị của Cơ quan thăm dò.
3. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân nộp mẫu thành phầm liên can kèm theo giấy má, tài liệu yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp thì mẫu được nộp trực tiếp tại Cơ quan thăm dò hoặc nộp qua đường bưu điện.
Điều 16. Thông báo tiếp thu Giấy má miễn trừ
1. Cơ quan thăm dò công bố về việc tiếp thu giấy má miễn trừ trong trường hợp:
a) Sau lúc Bộ Công Thương ban hành hình định vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp tạm bợ;
b) Sau lúc Bộ Công Thương ban hành hình định vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp chính thức;
c) Tháng 3 và tháng 9 hàng 5.
2. Trong trường hợp có chỉnh sửa về giải pháp phòng thủ thương nghiệp, Cơ quan thăm dò công bố kịp thời tới các tổ chức, tư nhân yêu cầu miễn trừ để có kế hoạch kinh doanh thích hợp.
3. Trong thời hạn 30 ngày diễn ra từ ngày Cơ quan thăm dò công bố việc tiếp thu giấy má miễn trừ, tổ chức, tư nhân yêu cầu miễn trừ phải gửi giấy má yêu cầu miễn trừ quy định tại Điều 14 Thông tư này đến Cơ quan thăm dò, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này hoặc các trường hợp khác do Bộ Công Thương quyết định.
4. Trong trường hợp tổ chức, tư nhân được miễn trừ yêu cầu miễn trừ bổ sung thì tiến hành thủ tục gửi giấy má miễn trừ bổ sung đến Cơ quan thăm dò.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, diễn ra từ ngày thu được đề nghị bổ sung thông tin của Cơ quan thăm dò, tư nhân, tổ chức yêu cầu miễn trừ có phận sự hỗ trợ đầy đủ và chuẩn xác những nội dung được đề nghị bổ sung.
Điều 17. Nội dung quyết định miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Tên của tổ chức, tư nhân được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
2. Miêu tả hàng hóa du nhập được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
3. Khối lượng, số lượng hàng hóa du nhập được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp;
4. Thời hạn miễn trừ, điều kiện và phận sự của tổ chức, tư nhân được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp.
Điều 18. Thủ tục thương chính, rà soát thương chính đối với hàng hóa được miễn trừ
1. Hàng hóa miễn trừ phải làm thủ tục thương chính, chịu sự rà soát, giám sát của cơ quan thương chính theo quy định của luật pháp thương chính.
2. Khi làm thủ tục thương chính, ngoài bộ giấy má thương chính theo quy định, tổ chức tư nhân du nhập phải nộp bản sao quyết định miễn trừ cho cơ quan thương chính.
3. Cơ quan thương chính tiến hành điều hành, theo dõi số lượng hàng hóa du nhập/xuất khẩu trên cơ sở số lượng hàng hóa được miễn trừ theo quyết định miễn trừ. Việc theo dõi trừ lùi số lượng hàng hóa du nhập, xuất khẩu tiến hành theo quy định của luật pháp thương chính.
Điều 19. Hoàn trả thuế phòng thủ thương nghiệp đối với hàng hóa được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp
1. Trong trường hợp hàng hóa du nhập được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp, tổ chức, tư nhân được hoàn trả thuế phòng thủ thương nghiệp đã nộp đối với những lô hàng du nhập đăng ký tờ khai thương chính trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.
2. Thủ tục hoàn trả thuế phòng thủ thương nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này vận dụng theo các quy định luật pháp hiện hành.
Điều 20. Báo cáo định kỳ
Định kỳ 06 tháng trong thời hạn miễn trừ, tổ chức, tư nhân được miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp phải nộp báo cáo tình hình du nhập hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, phận sự được miễn trừ đến Cơ quan thăm dò theo mẫu tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Xử lý phế liệu, phế phẩm, vật liệu, vật tư dôi thừa
1. Phế liệu, phế phẩm, vật liệu, vật tư dôi thừa nằm trong định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Thông tư này được phép bán hoặc tiêu thụ nội địa nhưng mà chẳng hề nộp thuế phòng thủ thương nghiệp.
2. Phế liệu, phế phẩm, vật liệu, vật tư dôi thừa nằm ngoài định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Thông tư này lúc bán hoặc tiêu thụ nội địa phải nộp thuế phòng thủ thương nghiệp theo quy định hiện hành.
Mục 3. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 22. Thanh tra sau miễn trừ
1. Đoàn thanh tra sau miễn trừ được thành lập để thực hiện cuộc thanh tra theo khuôn khổ, nhân vật, nội dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra sau miễn trừ. Đoàn thanh tra sau miễn trừ có Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra; trường hợp nhu yếu có Phó Trưởng đoàn thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra là người được giao tiến hành nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có đủ tiêu chuẩn theo quy định của luật pháp về thanh tra chuyên ngành, tiến hành nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật pháp về thanh tra và thanh tra chuyên ngành; chịu phận sự trước luật pháp, trước người ra quyết định thanh tra về việc tiến hành nhiệm vụ thanh tra.
3. Công chức thanh tra chuyên ngành phải bảo đảm các tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành công thương nghiệp theo quy định luật pháp.
4. Trình tự thủ tục và các mẫu biên bản trong công đoạn thanh tra sau miễn trừ tiến hành theo quy định luật pháp thanh tra và thanh tra chuyên ngành công thương nghiệp.
Điều 23. Kiểm tra sau miễn trừ
1. Việc rà soát sau miễn trừ được tiến hành theo cách thức điều hành không may theo quy định của luật pháp để chọn lọc nhân vật rà soát, khuôn khổ, rà soát và nội dung rà soát đối với tổ chức, tư nhân được miễn trừ.
2. Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục tiêu xác minh, nhận định việc tuân thủ của tổ chức, tư nhân đối với các điều kiện, quy định luật pháp về miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp đối với các giấy má miễn trừ.
3. Nội dung rà soát sau miễn trừ bao gồm:
a) Kiểm tra, xác minh nhân cách pháp lý của tổ chức, tư nhân được miễn trừ;
b) Kiểm tra, xác minh tính chuẩn xác của hàng hóa được miễn trừ theo giấy má miễn trừ đã gửi đến Cơ quan thăm dò;
c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lí, hợp thức của giấy má thương chính, sổ sách kế toán, báo cáo nguồn vốn, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên can tới hàng hóa du nhập được miễn trừ;
d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, phận sự của nhân vật yêu cầu miễn trừ tại quyết định miễn trừ;
đ) Kiểm tra và xác minh định mức sử dụng vật liệu, định mức vật tư mất dần, vật liệu, vật tư dôi thừa đối với hàng hóa được miễn trừ;
e) Kiểm tra và xác minh tỉ lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.
Điều 24. Thực hiện rà soát sau miễn trừ
1. Trên cơ sở yêu cầu của Cơ quan thăm dò, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc rà soát theo và thành lập đoàn rà soát. Trưởng đoàn rà soát phải là công chức của Cơ quan thăm dò. Đoàn rà soát tiến hành rà soát theo khuôn khổ, thời kì, nội dung nêu tại quyết định thành lập đoàn rà soát.
2. Cơ quan thăm dò công bố kế hoạch và quyết định rà soát sau miễn trừ cho các tổ chức, tư nhân được miễn trừ bằng văn bản theo quy định luật pháp và quy chế về rà soát trước lúc thực hiện rà soát.
3. Trong công đoạn tiến hành rà soát sau miễn trừ, Cơ quan thăm dò có thẩm quyền tích lũy tài liệu, xác minh phê duyệt việc đề nghị các tổ chức, tư nhân có liên can hoặc có bản lĩnh cung cấp làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất cân đối hoặc các tín hiệu vi phạm luật pháp. Hoạt động tích lũy tài liệu, xác minh bao gồm:
a) Yêu cầu các cơ quan điều hành nhà nước, tổ chức, tư nhân có thẩm quyền, có liên can phối hợp công việc tích lũy tài liệu, xác minh;
b) Bề ngoài xác minh bao gồm gửi văn bản đề nghị và yêu cầu giải đáp bằng văn bản; hoặc cử người làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, tư nhân có liên can theo giấy giới thiệu của người đề nghị xác minh;
c) Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm việc; công văn giải đáp; giấy má, tài liệu, hiện vật kèm theo. Kết quả xác minh là căn cứ phê duyệt vụ việc.
4. Tổ chức, tư nhân được rà soát có phận sự cử đại diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên can hỗ trợ giấy má, chứng từ, tài liệu theo đề nghị và trực tiếp làm việc về các nội dung rà soát với đoàn rà soát.
Điều 25. Kết quả rà soát sau miễn trừ
1. Căn cứ kết quả rà soát, đoàn rà soát lập biên bản ngay sau lúc chấm dứt, rà soát tại nơi rà soát và báo cáo kết quả rà soát tới cơ quan ra quyết định rà soát và công bố cho tổ chức, tư nhân được rà soát.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát, tùy theo chừng độ vi phạm, đoàn rà soát kiến nghị cơ quan rà soát xử lý, thu hồi quyết định miễn trừ hoặc làm thủ tục chuyển giao giấy má về hành vi vi phạm của tổ chức, tư nhân tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật pháp.
3. Trong trường hợp ban hành kết luận rà soát quy định tại khoản 2 Điều này, đoàn trưởng rà soát gửi dự thảo kết luận rà soát cho tổ chức, tư nhân được rà soát. Trong thời hạn 05 ngày làm việc diễn ra từ ngày thu được dự thảo kết luận rà soát, tổ chức, tư nhân được rà soát gửi quan điểm (có văn bản giải trình kèm tài liệu chứng minh) trong trường hợp chưa hợp nhất với nội dung dự thảo kết luận rà soát.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, tư nhân được rà soát ko gửi quan điểm thì coi như đồng ý với nội dung dự thảo kết luận rà soát.
5. Sau thời hạn lấy quan điểm, đoàn rà soát có phận sự:
a) Xem xét văn bản giải trình của tổ chức, tư nhân được rà soát hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của tổ chức, tư nhân được rà soát trong trường hợp còn vấn đề chưa hợp nhất hoặc cần làm rõ;
b) Đối với những trường hợp cần có đề nghị chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành hoặc đoàn rà soát chưa đủ cơ sở kết luận thì việc ban hành kết luận rà soát được tiến hành sau lúc có quan điểm của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành.
Điều 26. Thu hồi quyết định miễn trừ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, tư nhân tiến hành 1 trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, tư nhân ko tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;
b) Tổ chức, tư nhân hỗ trợ thông tin ko thật thà, ko đầy đủ, ko chuẩn xác hoặc mạo xưng các số liệu, giấy má, chứng từ liên can tới hoạt động sản xuất và kinh doanh của các thành phầm được miễn trừ;
c) Không tiến hành phận sự báo cáo định kỳ theo Điều 20 Thông tư này.
2. Bộ Công Thương phối hợp với cơ quan Thương chính xử lý tổ chức, tư nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, đề nghị truy thu thuế, nộp thuế theo quy định luật pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này thay thế Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 5 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 15 tháng 01 5 2020.
2. Trong công đoạn tiến hành Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, tư nhân kịp thời đề đạt về Cơ quan thăm dò và Bộ Công Thương để phê duyệt, khắc phục.
Điều 28. Điều khoản chuyển tiếp
Các vụ việc phòng thủ thương nghiệp đã được tiếp thu giấy má thăm dò, giấy má yêu cầu miễn trừ vận dụng giải pháp phòng thủ thương nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được phê duyệt, khắc phục theo quy định của Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 5 2018.
Nơi nhận:– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;– UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;– Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Tổng Bí thơ,– Văn phòng Quốc hội;– Văn phòng TW và Ban Kinh tế TW;– Viện KSND vô thượng, Tòa án ND vô thượng;– Cơ quan TW của các Đoàn thể;– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản);– Công báo;– Kiểm toán Nhà nước;– Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;– Các Sở Công Thương;– Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;– Các Ban điều hành các KCN và KCX (36);– Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục;– Lưu: VT, PVTM (10).
BỘ TRƯỞNGTrần Tuấn Anh
Thông tư có danh mục phụ lục đính kèm, mời các bạn sử dụng file tải về để xem nội dung cụ thể.
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Thương mại được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
#Thông #tư #372019TTBCT #về #biện #pháp #phòng #vệ #thương #mại
#Thông #tư #372019TTBCT #về #biện #pháp #phòng #vệ #thương #mại
Vik News