Thông tư 37/2019/TT-BYT chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế
Thông báo số 37/2019 / TT-BYT
Thông tư 37/2019 / TT-BYT của Bộ Y tế quy định cơ chế báo cáo thống kê ngành Y tế.
Ngày 30 tháng 12 5 2019, Bộ Y tế ban hành Thông tư 37/2019 / TT-BYT quy định cơ chế báo cáo thống kê ngành y tế.
Do đấy, các báo cáo thống kê của ngành y tế bao gồm: báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo bán niên, báo cáo quý, báo cáo 5 và báo cáo thống kê đột xuất. Đặc trưng, đối với báo cáo thống kê đột xuất nhằm phục vụ đề xuất điều hành nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan báo cáo phải có văn bản đề xuất, trong đấy nêu rõ thời kì, thời hạn, thời hạn và các chỉ tiêu chi tiết để báo cáo thống kê.
TẨYChúa ơi VÀ HÀNG TRIỆUCHẬM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2019 / TT-BYT | Hà Nội, ngày 30 tháng thứ mười 2 5 2019 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH BÁO CÁO THỐNG KÊ CỦA NGÀNH Y TẾ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 19 tháng 6 5 2015;
dựa trên nghị định 94/2016 / NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2016 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016 / NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2016 của Chính phủ quy định nội dung mục tiêu thống kê trong Hệ thống mục tiêu thống kê non sông;
dựa trên nghị định 60/2018 / NĐ-CP Ngày 20 tháng 4 5 2018 của Chính phủ quy định cụ thể nội dung Chế độ thông tin thống kê non sông;
dựa trên nghị định 75/2017 / NĐ-CP ngày 20 tháng 6 5 2017 của Chính phủ quy định tính năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định cơ chế thông tin thống kê ngành y tế.
Điều 1. Sổ biên chép thuở đầu và mẫu hình báo cáo thống kê
Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. Các mẫu và chỉ dẫn ghi sổ biên chép thuở đầu xem ở Phụ lục I.
2. Mẫu và chỉ dẫn ghi báo cáo thống kê y tế tuyến xã, huyện, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) tại Phụ lục II.
3. Mẫu và chỉ dẫn ghi báo cáo thống kê y tế tuyến huyện, quận, thành thị thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) tại Phụ lục III.
4. Mẫu và chỉ dẫn ghi báo cáo thống kê y tế tuyến tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) xem tại Phụ lục IV.
5. Các mẫu và chỉ dẫn ghi báo cáo thống kê y tế trung ương xem tại Phụ lục V.
Điều 2. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo được tính theo ngày dương lịch:
1. Kỳ báo cáo tháng: Tính từ 0 giờ 00 ngày đầu tháng tới hết 24 giờ ngày cuối tháng.
2. Kỳ báo cáo 3 tháng:
a) Tính từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 tới hết 24 giờ 00 ngày rốt cục ngày 31 tháng 3 hàng 5;
b) Tính từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 4 tới hết 24 giờ 00 ngày cuối ngày 30 tháng 6 hàng 5;
c) Khởi đầu tính từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 tới hết 24 giờ 00 ngày rốt cục ngày 30 tháng 9 hàng 5;
d) Thời gian tính toán từ khi 0 giờ 00 phút ngày 01 tháng 10 tới hết 24 giờ 00 ngày rốt cục ngày 31 tháng 12 hàng 5;
3. Kỳ báo cáo 6 tháng:
a) Tính từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 tới hết 24 giờ 00 ngày cuối ngày 30 tháng 6 hàng 5;
b) Tính từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 7 tới 24 giờ 00 ngày rốt cục của ngày 31 tháng 12 hàng 5.
4. Kỳ báo cáo 9 tháng: Tính từ 0 giờ 00 ngày 01 tháng 01 tới hết 24 giờ 00 ngày rốt cục ngày 30 tháng 9 hàng 5.
5. Báo cáo 5: Tính từ 12 giờ ngày 01 tháng 01 tới hết 12 giờ 00 ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đấy.
6. Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp phải báo cáo thống kê đột xuất để tiến hành đề xuất điều hành nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan báo cáo phải có văn bản đề xuất, trong đấy phải có: nêu rõ thời kì, thời hạn và báo cáo thống kê. chi tiết. tiêu chuẩn.
Điều 3. Hệ thống thông tin thống kê ngành y tế
1. Dòng số đông:
a) Đơn vị cung ứng thông tin: Trạm y tế số đông;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục II;
c) Đơn vị tiếp thu báo cáo: đầu mối cấp huyện do Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương giao;
d) Thời hạn gửi báo cáo: 05 ngày làm việc, tính từ lúc ngày chấm dứt kỳ thống kê quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Tuyến huyện:
a) Đơn vị báo cáo: đầu mối cấp huyện do Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương giao;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục III;
c) Đơn vị tiếp thu báo cáo: Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương;
d) Thời hạn thông tin: 15 ngày, tính từ lúc ngày chấm dứt thời hạn thông tin quy định tại Điều 2 Thông tư này.
3. Đường tỉnh:
a) Đơn vị nhận báo cáo: Sở Y tế;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục IV;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư).
d) Thời hạn thông tin: 25 ngày, tính từ lúc ngày chấm dứt thời hạn thông tin quy định tại Điều 2 Thông tư này.
4. Đường tâm:
a) Đơn vị nhận báo cáo: Các đơn vị trực thuộc Trung ương;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục V;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư).
d) Thời hạn báo cáo: trước ngày 31 tháng 3 hàng 5.
Điều 4. Trách nhiệm Thi hành
1. Đơn vị báo cáo:
a) Thực hiện báo cáo đầy đủ, xác thực, đúng nội dung thông tin, thời hạn quy định tại Thông tư này và giải đáp trước luật pháp về nội dung báo cáo;
b) Xác minh, bổ sung báo cáo và các thông tin liên can tới báo cáo theo đề xuất của đơn vị tiếp thu báo cáo.
2. Báo cáo tiếp thu đơn vị:
a) Tổng hợp thông tin thống kê theo các biểu mẫu quy định trong cơ chế thông tin thống kê;
b) Đề xuất đơn vị báo cáo xác minh, cung ứng lại báo cáo và các thông tin liên can tới báo cáo thống kê lúc cần phải có để xác minh tính xác thực của số liệu báo cáo;
c) Đảm bảo việc ban bố, sử dụng và bảo mật thông tin thống kê theo quy định của luật pháp.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành thị trực thuộc Trung ương có phận sự cắt cử 1 đơn vị ở cấp huyện làm đầu mối tổng hợp số liệu, báo cáo cấp huyện theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
4. Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư:
a) Đầu mối tiếp thu, tổng hợp, phân tách số liệu thống kê ngành y tế;
b) Chỉ dẫn, rà soát, thanh tra việc vận dụng các quy định của Luật Thống kê, việc vận dụng hệ thống thông tin thống kê và các nội dung khác liên can tới thống kê;
c) Phối hợp thanh tra việc vận dụng cơ chế thông tin thống kê và các nội dung khác liên can tới lĩnh vực thống kê theo quy định của luật pháp thanh tra chuyên ngành thống kê.
5. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư và các đơn vị liên can của Bộ Y tế phần mềm công nghệ thông tin trong công việc thống kê của ngành. Bao gồm các hoạt động:
a) Hoàn thiện và khai triển ứng dụng báo cáo thống kê điện tử ngành y tế;
b) Tích hợp, khai thác ứng dụng phần mềm chuyên ngành thống kê và các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc phận sự được giao chuyên dụng cho hoạt động thống kê của Bộ Y tế và hoạt động thống kê của cơ quan đăng ký nhà nước theo quy định của luật pháp.
Điều 5. Hiệu lực
1. Thông tư này có hiệu lực tính từ lúc ngày 01 tháng 4 5 2020.
2. Thông tư số 27/2014 / TT-BYT ngày 14/8/2014 của Bộ Y tế quy định hệ thống biểu mẫu thống kê vận dụng cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện, xã, Thỏa thuận số 3266 / Thỏa thuận số 2360 / 1997 / QĐ-BYT ngày 03 tháng 9 5 2008 của Bộ Y tế về việc ban hành Biểu mẫu thống kê bệnh viện theo Hệ thống chỉ tiêu Ngành Y tế hết hiệu lực tính từ lúc ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Khởi đầu vận dụng Hệ thống mục tiêu thống kê quy định tại Thông tư số 20/2019 / TT-BYT ngày 31 tháng 7 5 2019 tính từ lúc lúc Thông tư này có hiệu lực.
Trong giai đoạn tiến hành, nếu có gieo neo, vướng mắc, đề xuất các cơ quan, tổ chức, tư nhân đề đạt về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư) để coi xét, khắc phục. /.
Người nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, MỤC SƯ |
Tài liệu có đính kèm biểu mẫu, vui lòng sử dụng file tải về để xem nội dung cụ thể của biểu mẫu.
Văn bản quy phạm luật pháp trong lĩnh vực Y tế này do Vik News VN cập nhật và phát hành, bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng nhé.
Xem thêm thông tin Thông tư 37/2019/TT-BYT chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế
Thông tư 37/2019/TT-BYT cơ chế báo cáo thống kê ngành Y tế
Thông tư số 37/2019/TT-BYT
Thông tư 37/2019/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định cơ chế báo cáo thống kê ngành Y tế.
Ngày 30/12/2019, Bộ Y tế ban hành Thông tư 37/2019/TT-BYT về việc quy định cơ chế báo cáo thống kê ngành Y tế.
Theo đấy, báo cáo thống kê ngành Y tế bao gồm các loại: báo cáo tháng, báo cáo 3 tháng, báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng báo cáo 5 và báo cáo thống kê đột xuất. Trong đấy, đối với cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm tiến hành các đề xuất về điều hành nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan đề xuất báo cáo phải đề xuất bằng văn bản, trong đấy phải nêu rõ thời kì, thời hạn và các chỉ tiêu báo cáo thống kê chi tiết.
BỘ Y TẾ——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 37/2019/TT-BYT
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 5 2019
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Căn cứ Luật thống kê ngày 19 tháng 6 5 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2016 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2016 của Chính phủ quy định nội dung mục tiêu thống kê thuộc hệ thống mục tiêu thống kê non sông;
Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 5 2018 của Chính phủ quy định cụ thể nội dung cơ chế báo cáo thống kê cấp non sông;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 5 2017 của Chính phủ quy định tính năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề xuất của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định cơ chế báo cáo thống kê ngành y tế.
Điều 1. Sổ biên chép thuở đầu và biểu mẫu báo cáo thống kê
Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. Mẫu và chỉ dẫn biên chép sổ biên chép thuở đầu tại Phụ lục I.
2. Mẫu và chỉ dẫn biên chép báo cáo thống kê y tế tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) tại Phụ lục II.
3. Mẫu và chỉ dẫn biên chép báo cáo thống kê y tế tuyến huyện, quận, thành thị thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) tại Phụ lục III.
4. Mẫu và chỉ dẫn biên chép báo cáo thống kê y tế tuyến tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) tại Phụ lục IV.
5. Mẫu và chỉ dẫn biên chép báo cáo thống kê y tế trung ương tại Phụ lục V.
Điều 2. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo được tính theo ngày dương lịch:
1. Kỳ báo cáo tháng: Tính từ khi 0h00 ngày 01 đầu tháng cho tới hết 24h00 ngày rốt cục của tháng.
2. Kỳ báo cáo 3 tháng:
a) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 01 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 31 tháng 3 hằng 5;
b) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 4 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 30 tháng 6 hằng 5;
c) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 7 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 30 tháng 9 hằng 5;
d) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 10 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 31 tháng 12 hằng 5;
3. Kỳ báo cáo 6 tháng:
a) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 01 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 30 tháng 6 hằng 5;
b) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 7 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 31 tháng 12 hằng 5.
4. Kỳ báo cáo 9 tháng: Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 01 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 30 tháng 9 hằng 5.
5. Báo cáo báo cáo 5: Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 01 cho tới hết 24h00 ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đấy.
6. Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm tiến hành các đề xuất về điều hành nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan đề xuất báo cáo phải đề xuất bằng văn bản, trong đấy phải nêu rõ thời kì, thời hạn và các chỉ tiêu báo cáo thống kê chi tiết.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế
1. Tuyến xã:
a) Đơn vị gửi báo cáo: Trạm Y tế xã;
b) Nội dung báo cáo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục II;
c) Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối tuyến huyện theo cắt cử của Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương;
d) Thời hạn báo cáo: 05 ngày làm việc tính từ lúc thời khắc chấm dứt kỳ thống kê quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Tuyến huyện:
a) Đơn vị gửi báo cáo: đơn vị đầu mối tuyến huyện theo cắt cử của Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục III;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương;
d) Thời hạn báo cáo: 15 ngày tính từ lúc thời khắc chấm dứt kỳ báo cáo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
3. Tuyến tỉnh:
a) Đơn vị gửi báo cáo: Sở Y tế;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục IV;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư).
d) Thời hạn báo cáo: 25 ngày tính từ lúc thời khắc chấm dứt kỳ báo cáo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
4. Tuyến trung ương:
a) Đơn vị gửi báo cáo: Các đơn vị tuyến trung ương;
b) Nội dung báo cáo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục V;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư).
d) Thời hạn báo cáo: trước ngày 31/3 hằng 5.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Đơn vị báo cáo:
a) Chấp hành báo cáo đầy đủ, xác thực, đúng nội dung thông tin và thời hạn quy định tại Thông tư này và chịu phận sự trước luật pháp về các nội dung báo cáo;
b) Kiểm tra, cung ứng lại báo cáo và các thông tin liên can tới báo cáo lúc có đề xuất của đơn vị nhận báo cáo.
2. Đơn vị nhận báo cáo:
a) Thực hiện tổng hợp thông tin thống kê theo các biểu mẫu đã quy định trong cơ chế báo cáo thống kê;
b) Đề xuất đơn vị báo cáo rà soát, cung ứng lại báo cáo và thông tin liên can tới báo cáo thống kê lúc cần rà soát tính xác thực của số liệu báo cáo;
c) Đảm bảo ban bố, sử dụng và bảo mật thông tin thống kê theo quy định của luật pháp.
3. Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương có phận sự cắt cử 1 đơn vị thuộc tuyến huyện làm đầu mối tiến hành việc tổng hợp số liệu của huyện và báo cáo theo quy định Điều 3 Thông tư này.
4. Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư:
a) Là đầu mối trong việc tiếp thu, tổng hợp, phân tách số liệu thống kê ngành y tế;
b) Chỉ dẫn, rà soát, thanh tra việc tiến hành các quy định của luật pháp về thống kê, việc tiến hành cơ chế báo cáo thống kê và các nội dung khác liên can tới lĩnh vực thống kê;
c) Phối hợp thanh tra việc tiến hành cơ chế báo cáo thống kê và các nội dung khác liên can tới lĩnh vực thống kê theo quy định của luật pháp về thanh tra chuyên ngành thống kê.
5. Cục Công nghệ thông tin có phận sự chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư và các đơn vị có liên can khác thuộc Bộ Y tế khai triển phần mềm công nghệ thông tin trong công việc thống kê của ngành, gồm các hoạt động:
a) Hoàn thiện và khai triển Phần mềm báo cáo thống kê điện tử Ngành y tế;
b) Tích hợp, khai thác số liệu thống kê từ các ứng dụng phần mềm chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc phận sự được giao để chuyên dụng cho cho hoạt động thống kê của Bộ Y tế và các hoạt động thống kê nhà nước theo quy định của luật pháp.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành tính từ lúc ngày 01 tháng 4 5 2020.
2. Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 08 5 2014 của Bộ Y tế quy định Hệ thống biểu mẫu thống kê vận dụng đối với cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã, Quyết định số 3266/QĐ-BYT ngày 03 tháng 9 5 2008 về việc ban hành biểu mẫu báo cáo tuyến trung ương và Quyết định số 2360/1997/QĐ-BYT ngày 14 tháng 11 5 1997 ban hành biểu mẫu thống kê bệnh viện theo hệ thống mục tiêu ngành y tế hết hiệu lực tính từ lúc ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Khởi đầu vận dụng hệ thống mục tiêu thống kê quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BYT ngày 31 tháng 7 5 2019 từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong giai đoạn tiến hành, nếu có nảy sinh gieo neo, vướng mắc, đề xuất các cơ quan, tổ chức, tư nhân đề đạt về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư) để coi xét, khắc phục./.
Nơi nhận:– Ủy ban về các vấn đề xã hội (để giám sát);– Văn phòng Chính phủ (Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ);– Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);– Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để chỉ huy tiến hành);– UBND tỉnh, thành thị trực thuộc TW;– Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc TW;– Đơn vị trực thuộc Bộ;– Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;– Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;– Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGNguyễn Trường Sơn
Văn bản có phụ lục biểu mẫu đính kèm, mời các bạn sử dụng file tải về để xem cụ thể biểu mẫu.
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Y tế sức khỏe được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
#Thông #tư #372019TTBYT #chế #độ #báo #cáo #thống #kê #ngành #tế
Thông tư 37/2019/TT-BYT cơ chế báo cáo thống kê ngành Y tế
Thông tư số 37/2019/TT-BYT
Thông tư 37/2019/TT-BYT của Bộ Y tế về việc quy định cơ chế báo cáo thống kê ngành Y tế.
Ngày 30/12/2019, Bộ Y tế ban hành Thông tư 37/2019/TT-BYT về việc quy định cơ chế báo cáo thống kê ngành Y tế.
Theo đấy, báo cáo thống kê ngành Y tế bao gồm các loại: báo cáo tháng, báo cáo 3 tháng, báo cáo 6 tháng, báo cáo 9 tháng báo cáo 5 và báo cáo thống kê đột xuất. Trong đấy, đối với cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm tiến hành các đề xuất về điều hành nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan đề xuất báo cáo phải đề xuất bằng văn bản, trong đấy phải nêu rõ thời kì, thời hạn và các chỉ tiêu báo cáo thống kê chi tiết.
BỘ Y TẾ——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 37/2019/TT-BYT
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 5 2019
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH Y TẾ
Căn cứ Luật thống kê ngày 19 tháng 6 5 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2016 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 5 2016 của Chính phủ quy định nội dung mục tiêu thống kê thuộc hệ thống mục tiêu thống kê non sông;
Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 5 2018 của Chính phủ quy định cụ thể nội dung cơ chế báo cáo thống kê cấp non sông;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 5 2017 của Chính phủ quy định tính năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề xuất của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định cơ chế báo cáo thống kê ngành y tế.
Điều 1. Sổ biên chép thuở đầu và biểu mẫu báo cáo thống kê
Ban hành kèm theo Thông tư này:
1. Mẫu và chỉ dẫn biên chép sổ biên chép thuở đầu tại Phụ lục I.
2. Mẫu và chỉ dẫn biên chép báo cáo thống kê y tế tuyến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) tại Phụ lục II.
3. Mẫu và chỉ dẫn biên chép báo cáo thống kê y tế tuyến huyện, quận, thành thị thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là huyện) tại Phụ lục III.
4. Mẫu và chỉ dẫn biên chép báo cáo thống kê y tế tuyến tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) tại Phụ lục IV.
5. Mẫu và chỉ dẫn biên chép báo cáo thống kê y tế trung ương tại Phụ lục V.
Điều 2. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo được tính theo ngày dương lịch:
1. Kỳ báo cáo tháng: Tính từ khi 0h00 ngày 01 đầu tháng cho tới hết 24h00 ngày rốt cục của tháng.
2. Kỳ báo cáo 3 tháng:
a) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 01 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 31 tháng 3 hằng 5;
b) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 4 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 30 tháng 6 hằng 5;
c) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 7 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 30 tháng 9 hằng 5;
d) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 10 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 31 tháng 12 hằng 5;
3. Kỳ báo cáo 6 tháng:
a) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 01 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 30 tháng 6 hằng 5;
b) Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 7 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 31 tháng 12 hằng 5.
4. Kỳ báo cáo 9 tháng: Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 01 tới hết 24h00 ngày rốt cục của ngày 30 tháng 9 hằng 5.
5. Báo cáo báo cáo 5: Tính từ khi 0h00 ngày 01 tháng 01 cho tới hết 24h00 ngày 31 tháng 12 của kỳ báo cáo thống kê đấy.
6. Báo cáo thống kê đột xuất: Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm tiến hành các đề xuất về điều hành nhà nước của Bộ Y tế, cơ quan đề xuất báo cáo phải đề xuất bằng văn bản, trong đấy phải nêu rõ thời kì, thời hạn và các chỉ tiêu báo cáo thống kê chi tiết.
Điều 3. Chế độ báo cáo thống kê ngành Y tế
1. Tuyến xã:
a) Đơn vị gửi báo cáo: Trạm Y tế xã;
b) Nội dung báo cáo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục II;
c) Đơn vị nhận báo cáo: đơn vị đầu mối tuyến huyện theo cắt cử của Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương;
d) Thời hạn báo cáo: 05 ngày làm việc tính từ lúc thời khắc chấm dứt kỳ thống kê quy định tại Điều 2 Thông tư này.
2. Tuyến huyện:
a) Đơn vị gửi báo cáo: đơn vị đầu mối tuyến huyện theo cắt cử của Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục III;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương;
d) Thời hạn báo cáo: 15 ngày tính từ lúc thời khắc chấm dứt kỳ báo cáo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
3. Tuyến tỉnh:
a) Đơn vị gửi báo cáo: Sở Y tế;
b) Nội dung báo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục IV;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư).
d) Thời hạn báo cáo: 25 ngày tính từ lúc thời khắc chấm dứt kỳ báo cáo quy định tại Điều 2 Thông tư này.
4. Tuyến trung ương:
a) Đơn vị gửi báo cáo: Các đơn vị tuyến trung ương;
b) Nội dung báo cáo cáo: Báo cáo thống kê theo mẫu quy định tại Phụ lục V;
c) Đơn vị nhận báo cáo: Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư).
d) Thời hạn báo cáo: trước ngày 31/3 hằng 5.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
1. Đơn vị báo cáo:
a) Chấp hành báo cáo đầy đủ, xác thực, đúng nội dung thông tin và thời hạn quy định tại Thông tư này và chịu phận sự trước luật pháp về các nội dung báo cáo;
b) Kiểm tra, cung ứng lại báo cáo và các thông tin liên can tới báo cáo lúc có đề xuất của đơn vị nhận báo cáo.
2. Đơn vị nhận báo cáo:
a) Thực hiện tổng hợp thông tin thống kê theo các biểu mẫu đã quy định trong cơ chế báo cáo thống kê;
b) Đề xuất đơn vị báo cáo rà soát, cung ứng lại báo cáo và thông tin liên can tới báo cáo thống kê lúc cần rà soát tính xác thực của số liệu báo cáo;
c) Đảm bảo ban bố, sử dụng và bảo mật thông tin thống kê theo quy định của luật pháp.
3. Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc trung ương có phận sự cắt cử 1 đơn vị thuộc tuyến huyện làm đầu mối tiến hành việc tổng hợp số liệu của huyện và báo cáo theo quy định Điều 3 Thông tư này.
4. Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư:
a) Là đầu mối trong việc tiếp thu, tổng hợp, phân tách số liệu thống kê ngành y tế;
b) Chỉ dẫn, rà soát, thanh tra việc tiến hành các quy định của luật pháp về thống kê, việc tiến hành cơ chế báo cáo thống kê và các nội dung khác liên can tới lĩnh vực thống kê;
c) Phối hợp thanh tra việc tiến hành cơ chế báo cáo thống kê và các nội dung khác liên can tới lĩnh vực thống kê theo quy định của luật pháp về thanh tra chuyên ngành thống kê.
5. Cục Công nghệ thông tin có phận sự chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư và các đơn vị có liên can khác thuộc Bộ Y tế khai triển phần mềm công nghệ thông tin trong công việc thống kê của ngành, gồm các hoạt động:
a) Hoàn thiện và khai triển Phần mềm báo cáo thống kê điện tử Ngành y tế;
b) Tích hợp, khai thác số liệu thống kê từ các ứng dụng phần mềm chuyên ngành, các cơ sở dữ liệu hành chính khác thuộc phận sự được giao để chuyên dụng cho cho hoạt động thống kê của Bộ Y tế và các hoạt động thống kê nhà nước theo quy định của luật pháp.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành tính từ lúc ngày 01 tháng 4 5 2020.
2. Thông tư số 27/2014/TT-BYT ngày 14 tháng 08 5 2014 của Bộ Y tế quy định Hệ thống biểu mẫu thống kê vận dụng đối với cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện và xã, Quyết định số 3266/QĐ-BYT ngày 03 tháng 9 5 2008 về việc ban hành biểu mẫu báo cáo tuyến trung ương và Quyết định số 2360/1997/QĐ-BYT ngày 14 tháng 11 5 1997 ban hành biểu mẫu thống kê bệnh viện theo hệ thống mục tiêu ngành y tế hết hiệu lực tính từ lúc ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Điều khoản chuyển tiếp
Khởi đầu vận dụng hệ thống mục tiêu thống kê quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BYT ngày 31 tháng 7 5 2019 từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Trong giai đoạn tiến hành, nếu có nảy sinh gieo neo, vướng mắc, đề xuất các cơ quan, tổ chức, tư nhân đề đạt về Bộ Y tế (Vụ Kế hoạch – Vốn đầu tư) để coi xét, khắc phục./.
Nơi nhận:– Ủy ban về các vấn đề xã hội (để giám sát);– Văn phòng Chính phủ (Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ);– Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);– Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để chỉ huy tiến hành);– UBND tỉnh, thành thị trực thuộc TW;– Sở Y tế tỉnh, thành thị trực thuộc TW;– Đơn vị trực thuộc Bộ;– Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;– Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;– Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).
KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGNguyễn Trường Sơn
Văn bản có phụ lục biểu mẫu đính kèm, mời các bạn sử dụng file tải về để xem cụ thể biểu mẫu.
Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Y tế sức khỏe được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.
#Thông #tư #372019TTBYT #chế #độ #báo #cáo #thống #kê #ngành #tế
#Thông #tư #372019TTBYT #chế #độ #báo #cáo #thống #kê #ngành #tế
Vik News