Pháp Luật

Thông tư 90/2019/TT-BTC về quản lý phí lệ phí hàng hải

Thông tư số 90/2019/TT-BTC

Thông tư 90/2019/TT-BTC của Bộ Nguồn vốn về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.

Ngày 31/12/2019, Bộ Nguồn vốn ban hành Thông tư 90/2019/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.

BỘ TÀI CHÍNH
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 90/2019/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 5 2019

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 261/2016/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ THÔNG TƯ SỐ 17/2017/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI

Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 5 2015;

Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 5 2015;

Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 5 2016 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật phí và lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 5 2017 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nguồn vốn;

Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 5 2017 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam;

Theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;

Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 5 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 5 2017 chỉ dẫn thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 5 2016

1. Khoản 1 và khoản 4 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:

“1. Tàu bè là công cụ được quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam”.

b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Khu vực hàng hải: là vùng nước thuộc 1 cảng biển và khu vực điều hành của 1 cảng vụ hàng hải do Bộ Giao thông chuyên chở ban bố theo quy định tại khoản 15 Điều 3 và Điều 18 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 5 2017 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam”.

2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“đ) Tàu bè của lực lượng vũ trang, thương chính, cảng vụ, tàu bè chuyên dùng kiếm tìm cứu nạn của Việt Nam và tàu bè của cơ quan điều hành nhà nước khác lúc tiến hành công vụ ko thuộc nhân vật điều chỉnh của Thông tư này; trường hợp hoạt động thương nghiệp tại Việt Nam phải nộp phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Chương III của Thông tư này”.

b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Phương tiện thủy nội địa (trừ công cụ mang cấp đăng kiểm VR-SB có tổng dung tích từ 500 GT trở lên) hoạt động chuyên chở nội địa giữa các khu vực hàng hải tiến hành nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa. Phương tiện hoạt động trên tuyến chuyên chở thủy từ bờ ra đảo nộp phí, lệ phí theo quy định tại Chương III Thông tư này”.

3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Phương tiện thủy nội địa ko có tham số để quy đổi ra tải trọng toàn phần tính phí, lệ phí thì vận dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này để quy đổi ra tấn tải trọng toàn phần làm cơ sở tính và thu, nộp phí, lệ phí”.

b) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Quy định về trả tiền phí, lệ phí hàng hải:

a) Người nộp phí, lệ phí hàng hải phải nộp và trả tiền xong các khoản phí, lệ phí hàng hải trước lúc tàu bè được cảng vụ hàng hải cấp phép rời khu vực hàng hải. Người nộp phí, lệ phí hàng hải được chậm nộp các khoản phí, lệ phí trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc diễn ra từ ngày tàu bè được cấp phép rời cảng trong trường hợp:

– Người nộp phí, lệ phí có ký quỹ tại tổ chức tài chính theo quy định của luật pháp dân sự để nộp phí, lệ phí cho tàu bè quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.

– Người nộp phí, lệ phí có cam kết hoặc ký quỹ tại tổ chức tài chính theo quy định của luật pháp dân sự để nộp phí, lệ phí tàu bè quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.

b) Phí sử dụng địa điểm neo, đậu đối với trường hợp công cụ neo đậu từ 01 tháng trở lên tại khu vực hàng hải: Người nộp phí tiến hành nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu theo tháng, thời hạn nộp trong ngày làm việc trước tiên của tháng kế tiếp; tháng rốt cuộc, tiến hành nộp phí theo quy định tại điểm a khoản này.

c) Trường hợp công cụ thủy nội địa theo quy định của luật pháp được làm thủ tục vào, rời cảng biển 1 lần khi rời cảng nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa 1 lần theo chuyến lúc làm thủ tục rời cảng (bao gồm phí, lệ phí lượt vào và phí, lệ phí lượt rời).

d) Người nộp phí, lệ phí tiến hành nộp phí, lệ phí như sau: Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu hoặc nộp bằng bề ngoài trả tiền ko dùng tiền mặt vào account của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng thương nghiệp)”.

c) Bổ sung các khoản 10, khoản 11 và khoản 12 như sau:

“10. Phương tiện thủy nội địa mang nhiều cấp đăng kiểm gồm: VR-SB và cấp công cụ thủy nội địa khác (do cơ quan đăng kiểm cấp), Cảng vụ hàng hải căn cứ bản khai chung của tàu bè lúc làm thủ tục để thu như sau:

a) Phương tiện hành trình theo tuyến hàng hải nội địa và công cụ Cảng vụ hàng hải chưa xác định rõ tuyến hành trình hoặc cảng tới tiếp theo vận dụng mức thu phí, lệ phí đối với công cụ mang cấp đăng kiểm VR-SB.

b) Phương tiện hành trình theo con đường thủy nội địa hoặc có hành trình hỗn hợp gồm cả tuyến hàng hải nội địa và con đường thủy nội địa vận dụng mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

11. Tàu bè hoạt động giữa các cảng, bến thủy nội địa và cầu, bến cảng biển trong 01 (1) khu vực hàng hải thuộc 01 (1) cảng vụ hàng hải điều hành được nộp phí, lệ phí hàng hải 01 (1) lần (gồm 1 lượt vào và 1 lượt rời) lúc làm thủ tục tại cầu, bến cảng tới trước tiên theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Thông tư này hoặc Biểu mức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

12. Tàu bè hoạt động trên tuyến chuyên chở thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông chuyên chở ban bố, cảng vụ hàng hải được giao nhiệm vụ điều hành có bổn phận thu phí, lệ phí của tàu bè theo quy định tại Chương III của Thông tư này”.

4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm d và điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Tàu bè chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong – Khánh Hòa vận dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Tàu bè chở công-ten-nơ xuất, du nhập, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép – Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được vận dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này”.

b) Điểm a khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau

a) Điểm d và điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Tàu bè chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong – Khánh Hòa vận dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;

đ) Tàu bè chở công-ten-nơ xuất, du nhập, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép – Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được vận dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này”.

b) Điểm b khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu bè đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục tiêu tránh bão nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách”.

6. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm e khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“e) Tàu bè chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong – Khánh Hòa vận dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này; mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này”.

b) Điểm a và điểm b khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Hàng hóa sang mạn tại khu nước, vùng nước để chuyên chở đến các khu vực hàng hải khác hoặc xuất khẩu, du nhập phải nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu như sau:

– Hàng hóa thông thường: 0,07 đô la/tấn;

– Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu và các xe chuyên dùng khác: 2 đô la/chiếc;

– Oto từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có tải trọng từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 đô la/chiếc;

– Các oto khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 đô la/chiếc.

b) Trường hợp hàng hóa sang mạn để chuyên chở đến cầu cảng trong cùng 1 khu vực hàng hải (trừ hàng hóa là vật liệu, thành phẩm của công ty được chuyên chở tới hoặc rời từ bến cảng, cầu cảng chuyên dùng của chính công ty này) chẳng hề nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu”.

7. Điểm a khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“a) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

8. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“d) Tàu bè mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải chẳng hề nộp phí đảm bảo hàng hải tới hết ngày 31 tháng 12 5 2024. Từ ngày 01 tháng 01 5 2025 vận dụng mức thu phí đảm bảo hàng hải theo quy định tại khoản 1 Điều này”.

b) Điểm b khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu bè đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục tiêu tránh bão nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách”.

9. Bổ sung khoản 7 Điều 14 như sau:

“7. Tàu bè mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải chẳng hề nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu tới hết ngày 31 tháng 12 5 2024. Từ ngày 01 tháng 01 5 2025 vận dụng mức thu phí sử dụng địa điểm neo, đậu theo quy định tại khoản 1 Điều này”.

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 5 2017

1. Khoản 2 và khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Các Cảng vụ hàng hải được để lại 50% tiền phí nhận được để trang trải chi tiêu theo quy định tại khoản 3 Điều này và nộp 50% tiền phí nhận được vào ngân sách trung ương theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.

3. Số tiền phí để lại được điều hành và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 5 2016 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật phí và lệ phí; trong đấy, bao gồm cả các nội dung chi sau:

a) Các khoản chi thường xuyên khác liên can tới tiến hành công tác, dịch vụ và thu phí của các Cảng vụ hàng hải: chi bồi dưỡng tăng lên trình độ nghiệp vụ chuyên môn; chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo cơ chế quy định; chi điều hành, vận hành thường xuyên dùng cho hoạt động của hệ thống giám sát, điều khiển tàu bè bảo đảm an toàn hàng hải trên luồng hàng hải (hệ thống VTS); chi tiêu hoạt động dùng cho công việc canh tân hành chính tại cảng biển thuộc nhiệm vụ của cảng vụ hàng hải.

b) Chi nhiệm vụ ko thường xuyên của các Cảng vụ hàng hải: Bảo trì, bảo dưỡng, tu sửa hệ thống VTS và trang thiết bị dùng cho công việc bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải của cảng vụ hàng hải tại khu vực cảng biển; chi thuê hội sở, đại diện cảng vụ hàng hải, bến ca nô, bến tàu công vụ (nếu có); chi cho công việc kiếm tìm cứu nạn người, hàng hóa, công cụ, tàu biển bị tai nạn trong khu vực cảng biển; dò xét tai nạn hàng hải; chi xử lý công tác có liên can tới phòng phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng biển.

c) Chi đặc biệt của Cục Hàng hải Việt Nam theo Quyết định số 32/2019/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 5 2019 của Thủ tướng Chính phủ về 1 số cơ chế chi đặc biệt của Cục Hàng hải Việt Nam”.

2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 5. Quyết toán thu, chi tiêu, lệ phí

Việc quyết toán thu, chi tiêu, lệ phí hàng hải tiến hành theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 5 2017 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn xét duyệt, nhận định và công bố quyết toán 5”.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 3 5 2020.

2. Huỷ bỏ khoản 4 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 17 và Phụ lục danh mục khu vực hàng hải trong khu vực điều hành của cảng vụ hàng hải ban hành kèm theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.

3. Trường hợp các văn bản liên can nói đến tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì tiến hành theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

4. Trong giai đoạn tiến hành, nếu có vướng mắc đề xuất các tổ chức, tư nhân đề đạt kịp thời về Bộ Nguồn vốn để nghiên cứu, chỉ dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:
– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
– Văn phòng Tổng Bí thơ;
– Văn phòng Quốc hội;
– Văn phòng Chủ tịch nước;
– Viện Kiểm sát dân chúng vô thượng;
– Tòa án dân chúng vô thượng;
– Kiểm toán nhà nước;
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
– UBND, Sở Nguồn vốn, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương;
– Công báo;
– Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
– Các đơn vị thuộc Bộ Nguồn vốn;
– Cổng thông tin điện tử Bộ Nguồn vốn;
– Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Thuế phí được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

Xem thêm thông tin Thông tư 90/2019/TT-BTC về quản lý phí lệ phí hàng hải

Thông tư 90/2019/TT-BTC về điều hành phí lệ phí hàng hải

Thông tư số 90/2019/TT-BTC
Thông tư 90/2019/TT-BTC của Bộ Nguồn vốn về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.
Ngày 31/12/2019, Bộ Nguồn vốn ban hành Thông tư 90/2019/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.

BỘ TÀI CHÍNH——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 90/2019/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 5 2019

THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 261/2016/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ THÔNG TƯ SỐ 17/2017/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 5 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 5 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 5 2016 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 5 2017 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nguồn vốn;
Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 5 2017 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam;
Theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 5 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 5 2017 chỉ dẫn thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 5 2016
1. Khoản 1 và khoản 4 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Tàu bè là công cụ được quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam”.
b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Khu vực hàng hải: là vùng nước thuộc 1 cảng biển và khu vực điều hành của 1 cảng vụ hàng hải do Bộ Giao thông chuyên chở ban bố theo quy định tại khoản 15 Điều 3 và Điều 18 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 5 2017 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam”.
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Tàu bè của lực lượng vũ trang, thương chính, cảng vụ, tàu bè chuyên dùng kiếm tìm cứu nạn của Việt Nam và tàu bè của cơ quan điều hành nhà nước khác lúc tiến hành công vụ ko thuộc nhân vật điều chỉnh của Thông tư này; trường hợp hoạt động thương nghiệp tại Việt Nam phải nộp phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Chương III của Thông tư này”.
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Phương tiện thủy nội địa (trừ công cụ mang cấp đăng kiểm VR-SB có tổng dung tích từ 500 GT trở lên) hoạt động chuyên chở nội địa giữa các khu vực hàng hải tiến hành nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa. Phương tiện hoạt động trên tuyến chuyên chở thủy từ bờ ra đảo nộp phí, lệ phí theo quy định tại Chương III Thông tư này”.
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Phương tiện thủy nội địa ko có tham số để quy đổi ra tải trọng toàn phần tính phí, lệ phí thì vận dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này để quy đổi ra tấn tải trọng toàn phần làm cơ sở tính và thu, nộp phí, lệ phí”.
b) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Quy định về trả tiền phí, lệ phí hàng hải:
a) Người nộp phí, lệ phí hàng hải phải nộp và trả tiền xong các khoản phí, lệ phí hàng hải trước lúc tàu bè được cảng vụ hàng hải cấp phép rời khu vực hàng hải. Người nộp phí, lệ phí hàng hải được chậm nộp các khoản phí, lệ phí trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc diễn ra từ ngày tàu bè được cấp phép rời cảng trong trường hợp:
– Người nộp phí, lệ phí có ký quỹ tại tổ chức tài chính theo quy định của luật pháp dân sự để nộp phí, lệ phí cho tàu bè quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
– Người nộp phí, lệ phí có cam kết hoặc ký quỹ tại tổ chức tài chính theo quy định của luật pháp dân sự để nộp phí, lệ phí tàu bè quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
b) Phí sử dụng địa điểm neo, đậu đối với trường hợp công cụ neo đậu từ 01 tháng trở lên tại khu vực hàng hải: Người nộp phí tiến hành nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu theo tháng, thời hạn nộp trong ngày làm việc trước tiên của tháng kế tiếp; tháng rốt cuộc, tiến hành nộp phí theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp công cụ thủy nội địa theo quy định của luật pháp được làm thủ tục vào, rời cảng biển 1 lần khi rời cảng nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa 1 lần theo chuyến lúc làm thủ tục rời cảng (bao gồm phí, lệ phí lượt vào và phí, lệ phí lượt rời).
d) Người nộp phí, lệ phí tiến hành nộp phí, lệ phí như sau: Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu hoặc nộp bằng bề ngoài trả tiền ko dùng tiền mặt vào account của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng thương nghiệp)”.
c) Bổ sung các khoản 10, khoản 11 và khoản 12 như sau:
“10. Phương tiện thủy nội địa mang nhiều cấp đăng kiểm gồm: VR-SB và cấp công cụ thủy nội địa khác (do cơ quan đăng kiểm cấp), Cảng vụ hàng hải căn cứ bản khai chung của tàu bè lúc làm thủ tục để thu như sau:
a) Phương tiện hành trình theo tuyến hàng hải nội địa và công cụ Cảng vụ hàng hải chưa xác định rõ tuyến hành trình hoặc cảng tới tiếp theo vận dụng mức thu phí, lệ phí đối với công cụ mang cấp đăng kiểm VR-SB.
b) Phương tiện hành trình theo con đường thủy nội địa hoặc có hành trình hỗn hợp gồm cả tuyến hàng hải nội địa và con đường thủy nội địa vận dụng mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
11. Tàu bè hoạt động giữa các cảng, bến thủy nội địa và cầu, bến cảng biển trong 01 (1) khu vực hàng hải thuộc 01 (1) cảng vụ hàng hải điều hành được nộp phí, lệ phí hàng hải 01 (1) lần (gồm 1 lượt vào và 1 lượt rời) lúc làm thủ tục tại cầu, bến cảng tới trước tiên theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Thông tư này hoặc Biểu mức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
12. Tàu bè hoạt động trên tuyến chuyên chở thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông chuyên chở ban bố, cảng vụ hàng hải được giao nhiệm vụ điều hành có bổn phận thu phí, lệ phí của tàu bè theo quy định tại Chương III của Thông tư này”.
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm d và điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Tàu bè chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong – Khánh Hòa vận dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Tàu bè chở công-ten-nơ xuất, du nhập, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép – Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được vận dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này”.
b) Điểm a khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau
a) Điểm d và điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Tàu bè chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong – Khánh Hòa vận dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Tàu bè chở công-ten-nơ xuất, du nhập, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép – Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được vận dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này”.
b) Điểm b khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu bè đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục tiêu tránh bão nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách”.
6. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm e khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“e) Tàu bè chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong – Khánh Hòa vận dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này; mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này”.
b) Điểm a và điểm b khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Hàng hóa sang mạn tại khu nước, vùng nước để chuyên chở đến các khu vực hàng hải khác hoặc xuất khẩu, du nhập phải nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu như sau:
– Hàng hóa thông thường: 0,07 đô la/tấn;
– Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu và các xe chuyên dùng khác: 2 đô la/chiếc;
– Oto từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có tải trọng từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 đô la/chiếc;
– Các oto khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 đô la/chiếc.
b) Trường hợp hàng hóa sang mạn để chuyên chở đến cầu cảng trong cùng 1 khu vực hàng hải (trừ hàng hóa là vật liệu, thành phẩm của công ty được chuyên chở tới hoặc rời từ bến cảng, cầu cảng chuyên dùng của chính công ty này) chẳng hề nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu”.
7. Điểm a khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
8. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Tàu bè mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải chẳng hề nộp phí đảm bảo hàng hải tới hết ngày 31 tháng 12 5 2024. Từ ngày 01 tháng 01 5 2025 vận dụng mức thu phí đảm bảo hàng hải theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
b) Điểm b khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu bè đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục tiêu tránh bão nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách”.
9. Bổ sung khoản 7 Điều 14 như sau:
“7. Tàu bè mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải chẳng hề nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu tới hết ngày 31 tháng 12 5 2024. Từ ngày 01 tháng 01 5 2025 vận dụng mức thu phí sử dụng địa điểm neo, đậu theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 5 2017
1. Khoản 2 và khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các Cảng vụ hàng hải được để lại 50% tiền phí nhận được để trang trải chi tiêu theo quy định tại khoản 3 Điều này và nộp 50% tiền phí nhận được vào ngân sách trung ương theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Số tiền phí để lại được điều hành và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 5 2016 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật phí và lệ phí; trong đấy, bao gồm cả các nội dung chi sau:
a) Các khoản chi thường xuyên khác liên can tới tiến hành công tác, dịch vụ và thu phí của các Cảng vụ hàng hải: chi bồi dưỡng tăng lên trình độ nghiệp vụ chuyên môn; chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo cơ chế quy định; chi điều hành, vận hành thường xuyên dùng cho hoạt động của hệ thống giám sát, điều khiển tàu bè bảo đảm an toàn hàng hải trên luồng hàng hải (hệ thống VTS); chi tiêu hoạt động dùng cho công việc canh tân hành chính tại cảng biển thuộc nhiệm vụ của cảng vụ hàng hải.
b) Chi nhiệm vụ ko thường xuyên của các Cảng vụ hàng hải: Bảo trì, bảo dưỡng, tu sửa hệ thống VTS và trang thiết bị dùng cho công việc bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải của cảng vụ hàng hải tại khu vực cảng biển; chi thuê hội sở, đại diện cảng vụ hàng hải, bến ca nô, bến tàu công vụ (nếu có); chi cho công việc kiếm tìm cứu nạn người, hàng hóa, công cụ, tàu biển bị tai nạn trong khu vực cảng biển; dò xét tai nạn hàng hải; chi xử lý công tác có liên can tới phòng phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng biển.
c) Chi đặc biệt của Cục Hàng hải Việt Nam theo Quyết định số 32/2019/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 5 2019 của Thủ tướng Chính phủ về 1 số cơ chế chi đặc biệt của Cục Hàng hải Việt Nam”.
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Quyết toán thu, chi tiêu, lệ phí
Việc quyết toán thu, chi tiêu, lệ phí hàng hải tiến hành theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 5 2017 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn xét duyệt, nhận định và công bố quyết toán 5”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 3 5 2020.
2. Huỷ bỏ khoản 4 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 17 và Phụ lục danh mục khu vực hàng hải trong khu vực điều hành của cảng vụ hàng hải ban hành kèm theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
3. Trường hợp các văn bản liên can nói đến tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì tiến hành theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong giai đoạn tiến hành, nếu có vướng mắc đề xuất các tổ chức, tư nhân đề đạt kịp thời về Bộ Nguồn vốn để nghiên cứu, chỉ dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;– Văn phòng Tổng Bí thơ;– Văn phòng Quốc hội;– Văn phòng Chủ tịch nước;– Viện Kiểm sát dân chúng vô thượng;– Tòa án dân chúng vô thượng;– Kiểm toán nhà nước;– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;– UBND, Sở Nguồn vốn, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương;– Công báo;– Cổng thông tin điện tử Chính phủ;– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);– Các đơn vị thuộc Bộ Nguồn vốn;– Cổng thông tin điện tử Bộ Nguồn vốn;– Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGVũ Thị Mai

Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Thuế phí được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Thông #tư #902019TTBTC #về #quản #lý #phí #lệ #phí #hàng #hải

Thông tư 90/2019/TT-BTC về điều hành phí lệ phí hàng hải

Thông tư số 90/2019/TT-BTC
Thông tư 90/2019/TT-BTC của Bộ Nguồn vốn về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.
Ngày 31/12/2019, Bộ Nguồn vốn ban hành Thông tư 90/2019/TT-BTC về việc sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư 17/2017/TT-BTC ngày 28/02/2017 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.

BỘ TÀI CHÍNH——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc —————

Số: 90/2019/TT-BTC

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 5 2019

THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 261/2016/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ BIỂU MỨC THU PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI VÀ THÔNG TƯ SỐ 17/2017/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 02 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ, LỆ PHÍ HÀNG HẢI
Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 5 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 5 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 5 2016 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 5 2017 của Chính phủ quy định công dụng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nguồn vốn;
Căn cứ Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 5 2017 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam;
Theo đề xuất của Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế;
Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 5 2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 5 2017 chỉ dẫn thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí hàng hải.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 5 2016
1. Khoản 1 và khoản 4 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Khoản 1 được sửa đổi như sau:
“1. Tàu bè là công cụ được quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật hàng hải Việt Nam”.
b) Khoản 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“4. Khu vực hàng hải: là vùng nước thuộc 1 cảng biển và khu vực điều hành của 1 cảng vụ hàng hải do Bộ Giao thông chuyên chở ban bố theo quy định tại khoản 15 Điều 3 và Điều 18 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 5 2017 của Chính phủ quy định cụ thể 1 số điều của Bộ luật hàng hải Việt Nam”.
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“đ) Tàu bè của lực lượng vũ trang, thương chính, cảng vụ, tàu bè chuyên dùng kiếm tìm cứu nạn của Việt Nam và tàu bè của cơ quan điều hành nhà nước khác lúc tiến hành công vụ ko thuộc nhân vật điều chỉnh của Thông tư này; trường hợp hoạt động thương nghiệp tại Việt Nam phải nộp phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Chương III của Thông tư này”.
b) Khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Phương tiện thủy nội địa (trừ công cụ mang cấp đăng kiểm VR-SB có tổng dung tích từ 500 GT trở lên) hoạt động chuyên chở nội địa giữa các khu vực hàng hải tiến hành nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa. Phương tiện hoạt động trên tuyến chuyên chở thủy từ bờ ra đảo nộp phí, lệ phí theo quy định tại Chương III Thông tư này”.
3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Phương tiện thủy nội địa ko có tham số để quy đổi ra tải trọng toàn phần tính phí, lệ phí thì vận dụng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này để quy đổi ra tấn tải trọng toàn phần làm cơ sở tính và thu, nộp phí, lệ phí”.
b) Khoản 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“6. Quy định về trả tiền phí, lệ phí hàng hải:
a) Người nộp phí, lệ phí hàng hải phải nộp và trả tiền xong các khoản phí, lệ phí hàng hải trước lúc tàu bè được cảng vụ hàng hải cấp phép rời khu vực hàng hải. Người nộp phí, lệ phí hàng hải được chậm nộp các khoản phí, lệ phí trong thời hạn tối đa là 5 ngày làm việc diễn ra từ ngày tàu bè được cấp phép rời cảng trong trường hợp:
– Người nộp phí, lệ phí có ký quỹ tại tổ chức tài chính theo quy định của luật pháp dân sự để nộp phí, lệ phí cho tàu bè quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
– Người nộp phí, lệ phí có cam kết hoặc ký quỹ tại tổ chức tài chính theo quy định của luật pháp dân sự để nộp phí, lệ phí tàu bè quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này.
b) Phí sử dụng địa điểm neo, đậu đối với trường hợp công cụ neo đậu từ 01 tháng trở lên tại khu vực hàng hải: Người nộp phí tiến hành nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu theo tháng, thời hạn nộp trong ngày làm việc trước tiên của tháng kế tiếp; tháng rốt cuộc, tiến hành nộp phí theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp công cụ thủy nội địa theo quy định của luật pháp được làm thủ tục vào, rời cảng biển 1 lần khi rời cảng nộp phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa 1 lần theo chuyến lúc làm thủ tục rời cảng (bao gồm phí, lệ phí lượt vào và phí, lệ phí lượt rời).
d) Người nộp phí, lệ phí tiến hành nộp phí, lệ phí như sau: Nộp phí, lệ phí bằng tiền mặt cho tổ chức thu hoặc nộp bằng bề ngoài trả tiền ko dùng tiền mặt vào account của tổ chức thu phí, lệ phí mở tại Kho bạc Nhà nước (hoặc Ngân hàng thương nghiệp)”.
c) Bổ sung các khoản 10, khoản 11 và khoản 12 như sau:
“10. Phương tiện thủy nội địa mang nhiều cấp đăng kiểm gồm: VR-SB và cấp công cụ thủy nội địa khác (do cơ quan đăng kiểm cấp), Cảng vụ hàng hải căn cứ bản khai chung của tàu bè lúc làm thủ tục để thu như sau:
a) Phương tiện hành trình theo tuyến hàng hải nội địa và công cụ Cảng vụ hàng hải chưa xác định rõ tuyến hành trình hoặc cảng tới tiếp theo vận dụng mức thu phí, lệ phí đối với công cụ mang cấp đăng kiểm VR-SB.
b) Phương tiện hành trình theo con đường thủy nội địa hoặc có hành trình hỗn hợp gồm cả tuyến hàng hải nội địa và con đường thủy nội địa vận dụng mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
11. Tàu bè hoạt động giữa các cảng, bến thủy nội địa và cầu, bến cảng biển trong 01 (1) khu vực hàng hải thuộc 01 (1) cảng vụ hàng hải điều hành được nộp phí, lệ phí hàng hải 01 (1) lần (gồm 1 lượt vào và 1 lượt rời) lúc làm thủ tục tại cầu, bến cảng tới trước tiên theo Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Thông tư này hoặc Biểu mức thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định mức thu, cơ chế thu, nộp, điều hành và sử dụng phí, lệ phí ra, vào cảng, bến thủy nội địa.
12. Tàu bè hoạt động trên tuyến chuyên chở thủy từ bờ ra đảo được Bộ Giao thông chuyên chở ban bố, cảng vụ hàng hải được giao nhiệm vụ điều hành có bổn phận thu phí, lệ phí của tàu bè theo quy định tại Chương III của Thông tư này”.
4. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm d và điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Tàu bè chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong – Khánh Hòa vận dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Tàu bè chở công-ten-nơ xuất, du nhập, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép – Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được vận dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này”.
b) Điểm a khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
5. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau
a) Điểm d và điểm đ khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Tàu bè chuyển tải dầu tại Vịnh Vân Phong – Khánh Hòa vận dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này, mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này;
đ) Tàu bè chở công-ten-nơ xuất, du nhập, trung chuyển vào, rời các bến cảng trên sông Cái Mép – Thị Vải có tổng dung tích từ 50.000 GT trở lên được vận dụng mức thu bằng 60% mức thu quy định tại khoản 1 Điều này; mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại khoản 1 Điều này”.
b) Điểm b khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu bè đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục tiêu tránh bão nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách”.
6. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm e khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“e) Tàu bè chuyển tải dầu tại vịnh Vân Phong – Khánh Hòa vận dụng mức thu bằng 50% mức thu quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều này; mức thu này được vận dụng tới hết ngày 31 tháng 12 5 2020; diễn ra từ ngày 01 tháng 01 5 2021 vận dụng mức thu quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này”.
b) Điểm a và điểm b khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Hàng hóa sang mạn tại khu nước, vùng nước để chuyên chở đến các khu vực hàng hải khác hoặc xuất khẩu, du nhập phải nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu như sau:
– Hàng hóa thông thường: 0,07 đô la/tấn;
– Xe bảo ôn, xe xích, gầu ngoạm, xe lăn đường, xe nâng hàng, cần cẩu và các xe chuyên dùng khác: 2 đô la/chiếc;
– Oto từ 15 chỗ ngồi trở xuống, xe có tải trọng từ 2,5 tấn trở xuống: 0,7 đô la/chiếc;
– Các oto khác ngoài các loại đã quy định trên: 1,3 đô la/chiếc.
b) Trường hợp hàng hóa sang mạn để chuyên chở đến cầu cảng trong cùng 1 khu vực hàng hải (trừ hàng hóa là vật liệu, thành phẩm của công ty được chuyên chở tới hoặc rời từ bến cảng, cầu cảng chuyên dùng của chính công ty này) chẳng hề nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu”.
7. Điểm a khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
8. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Điểm d khoản 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d) Tàu bè mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải chẳng hề nộp phí đảm bảo hàng hải tới hết ngày 31 tháng 12 5 2024. Từ ngày 01 tháng 01 5 2025 vận dụng mức thu phí đảm bảo hàng hải theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
b) Điểm b khoản 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Tàu bè vào, rời khu vực hàng hải để: (i) tránh bão, tránh thời tiết xấu ko bảo đảm an toàn cho tàu bè, cấp cứu bệnh nhân nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách; (ii) chuyển giao người, của nả, tàu bè cứu được trên biển ko gắn với hoạt động thương nghiệp theo công nhận của cảng vụ hàng hải; (iii) tham dự kiếm tìm cứu nạn, phòng chống lụt bão, thiên tai theo lệnh điều động hoặc được sự chấp nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (iv) tàu bè đang hành trình trên biển phải xin vào cảng biển vì mục tiêu tránh bão nhưng mà ko xếp tháo dỡ hàng hóa, ko đón, trả khách”.
9. Bổ sung khoản 7 Điều 14 như sau:
“7. Tàu bè mang cấp đăng kiểm VRH-III có tổng dung tích dưới 500 GT vào, rời khu vực hàng hải chẳng hề nộp phí sử dụng địa điểm neo, đậu tới hết ngày 31 tháng 12 5 2024. Từ ngày 01 tháng 01 5 2025 vận dụng mức thu phí sử dụng địa điểm neo, đậu theo quy định tại khoản 1 Điều này”.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 17/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 5 2017
1. Khoản 2 và khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các Cảng vụ hàng hải được để lại 50% tiền phí nhận được để trang trải chi tiêu theo quy định tại khoản 3 Điều này và nộp 50% tiền phí nhận được vào ngân sách trung ương theo chương, mục, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước.
3. Số tiền phí để lại được điều hành và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 5 2016 của Chính phủ quy định cụ thể và chỉ dẫn thi hành 1 số điều của Luật phí và lệ phí; trong đấy, bao gồm cả các nội dung chi sau:
a) Các khoản chi thường xuyên khác liên can tới tiến hành công tác, dịch vụ và thu phí của các Cảng vụ hàng hải: chi bồi dưỡng tăng lên trình độ nghiệp vụ chuyên môn; chi bảo hộ lao động hoặc đồng phục theo cơ chế quy định; chi điều hành, vận hành thường xuyên dùng cho hoạt động của hệ thống giám sát, điều khiển tàu bè bảo đảm an toàn hàng hải trên luồng hàng hải (hệ thống VTS); chi tiêu hoạt động dùng cho công việc canh tân hành chính tại cảng biển thuộc nhiệm vụ của cảng vụ hàng hải.
b) Chi nhiệm vụ ko thường xuyên của các Cảng vụ hàng hải: Bảo trì, bảo dưỡng, tu sửa hệ thống VTS và trang thiết bị dùng cho công việc bảo đảm an toàn, an ninh hàng hải của cảng vụ hàng hải tại khu vực cảng biển; chi thuê hội sở, đại diện cảng vụ hàng hải, bến ca nô, bến tàu công vụ (nếu có); chi cho công việc kiếm tìm cứu nạn người, hàng hóa, công cụ, tàu biển bị tai nạn trong khu vực cảng biển; dò xét tai nạn hàng hải; chi xử lý công tác có liên can tới phòng phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong vùng nước cảng biển.
c) Chi đặc biệt của Cục Hàng hải Việt Nam theo Quyết định số 32/2019/QĐ-TTg ngày 29 tháng 10 5 2019 của Thủ tướng Chính phủ về 1 số cơ chế chi đặc biệt của Cục Hàng hải Việt Nam”.
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Quyết toán thu, chi tiêu, lệ phí
Việc quyết toán thu, chi tiêu, lệ phí hàng hải tiến hành theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25 tháng 12 5 2017 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn chỉ dẫn xét duyệt, nhận định và công bố quyết toán 5”.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành diễn ra từ ngày 01 tháng 3 5 2020.
2. Huỷ bỏ khoản 4 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 17 và Phụ lục danh mục khu vực hàng hải trong khu vực điều hành của cảng vụ hàng hải ban hành kèm theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 11 5 2016 của Bộ trưởng Bộ Nguồn vốn quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải.
3. Trường hợp các văn bản liên can nói đến tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì tiến hành theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Trong giai đoạn tiến hành, nếu có vướng mắc đề xuất các tổ chức, tư nhân đề đạt kịp thời về Bộ Nguồn vốn để nghiên cứu, chỉ dẫn bổ sung./.

Nơi nhận:– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;– Văn phòng Tổng Bí thơ;– Văn phòng Quốc hội;– Văn phòng Chủ tịch nước;– Viện Kiểm sát dân chúng vô thượng;– Tòa án dân chúng vô thượng;– Kiểm toán nhà nước;– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;– UBND, Sở Nguồn vốn, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thị thành trực thuộc Trung ương;– Công báo;– Cổng thông tin điện tử Chính phủ;– Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);– Các đơn vị thuộc Bộ Nguồn vốn;– Cổng thông tin điện tử Bộ Nguồn vốn;– Lưu: VT, CST (CST5).

KT. BỘ TRƯỞNGTHỨ TRƯỞNGVũ Thị Mai

Văn bản luật pháp này thuộc lĩnh vực Thuế phí được Vik News VN cập nhật và đăng tải, mời các bạn sử dụng file tải về để lưu làm tài liệu sử dụng.

[rule_2_plain] [rule_3_plain]

#Thông #tư #902019TTBTC #về #quản #lý #phí #lệ #phí #hàng #hải


#Thông #tư #902019TTBTC #về #quản #lý #phí #lệ #phí #hàng #hải

Vik News

Vik News

Viknews Việt Nam chuyên chia sẻ những kiến thức hữu ích về hôn nhân – gia đình, làm đẹp, kinh nghiệm làm mẹ, chăm sóc dinh dưỡng khi mang thai kỳ, trước sau sinh, son môi , sữa ong chúa, nhà cửa nội thất (cửa gỗ, đèn chùm trang trí, bàn ăn, tủ bếp..)……

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button