Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì 2022?
Gian lận Tài sản Hợp pháp 2022 là gì? Trường hợp lừa đảo tham ô tài sản của người khác bị xử lý như thế nào theo Bộ luật hình sự? Vik News xin giới thiệu tới độc giả những bài viết mới nhất về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đọc thêm tại đây.

1. Lừa đảo chỉ tài sản là gì?
Lừa đảo và chiếm hữu luật tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi thủ đoạn, theo đó chủ sở hữu, người quản lý tài sản giao nhầm tài sản cho người phạm tội để sử dụng đúng mục đích.
Một người bị buộc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có đầy đủ các dấu hiệu vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (SBS 2017).
2. Điều 174 của Đạo luật Hình sự về Gian lận và Tham ô
Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về các tội lừa đảo và tham ô như sau.
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác dưới 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc lừa đảo 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị khắc phục hậu quả: Cải tạo không bắt buộc đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt hành chính về tội chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Bạn đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các mục 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Đạo luật này, nhưng chưa được miễn tội mà vẫn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân và gia đình họ. Tài sản là tượng đài, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với nạn nhân.
2. Người nào phạm một trong các tội sau đây, thì bị phạt tù không dưới 02 năm nhưng không quá 07 năm.
a) tổ chức;
b) có tính cách chuyên nghiệp;
c) Tài sản dưới 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng
d) tái phạm nguy hiểm;
đ) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc sử dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) việc sử dụng sự lừa dối xảo quyệt
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Người nào phạm một trong các tội sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:
a) Tài sản phù hợp từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng
b) Tài sản trị giá dưới 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này
c) Tranh thủ thiên tai, dịch bệnh.
4. Người nào phạm một trong các tội sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân.
a) Có giá trị tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên;
b) Tài sản trị giá dưới 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này
c) Sử dụng tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp.
5. Người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm, cấm làm nghề hoặc công vụ nhất định hoặc tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản. Một tập hợp các thuộc tính.
Vì vậy, tùy theo mức độ tội phạm và mức độ lừa đảo mà mục tiêu có thể là phạt tiền, phạt tiền, phạt tù không khắc phục hậu quả hoặc tù chung thân.
Ngoài ra còn có các hình thức phạt tiền khác như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm một số công việc hoặc công việc nhất định, cấm thi hành một số nhiệm vụ từ ngày 01 đến ngày 05 và tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mức án, mức án do tòa án quyết định tùy theo tình hình thực tế, tình tiết tăng nặng / giảm nhẹ.
3. Các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo trộm cắp tài sản bao gồm:
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau đây:
- Có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Tài sản phải có giá trị ít nhất là 2 triệu đồng. Với mức dưới 2 triệu, tội cưỡng đoạt tài sản chỉ được coi là tội lừa đảo nếu chưa được xóa án tích và phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã thực hiện. Hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng gây nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và phải thực hiện hành vi khác.
Về mặt chủ quan: phải cố ý làm trái. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt với các tội lạm dụng tín nhiệm và tham ô tài sản. Hung thủ phải dùng thủ đoạn lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác rồi mới thực hiện giao dịch để người bị hại tin tưởng giao tài sản.
Tiêu đề: Những việc làm trên xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác.
Năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự (quy định tại Điều 8). Người nào thực hiện hành vi lừa dối đó nếu không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các Điều 21, 2 và 49 của Đạo luật này thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Xử lý thế nào khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ?
Căn cứ vào Điều 174 Khoản 4 Bộ luật Hình sự, người nào lừa đảo chiếm đoạt tài sản từ 1 tỷ đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân.
Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm, cấm làm nghề hoặc công vụ nhất định hoặc tịch thu một phần hoặc một phần tài sản. Công việc. Một tập hợp các thuộc tính.
5. Tôi có thể bị phạt như thế nào khi tham ô tài sản trên 2 triệu?
Điều 174 (1) Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm đối với tội tham ô tài sản từ 2 triệu đồng trở lên.
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cập nhật nhất về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hiện hành. Mời quý độc giả tham khảo các bài viết liên quan trong chuyên mục Vik News là gì ?, Luật Hình sự, Phổ biến pháp luật.
- Nộp đơn Khiếu nại Gian lận Chiếm đoạt 2022 ở đâu?
- Gian lận thông qua tài khoản nhận dạng điện tử
- Cảnh báo lừa đảo: Giả mạo chuyển khoản sai và sau đó buộc bạn phải trả lãi suất rất lớn
Xem thêm thông tin Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì 2022?
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì 2022?
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2022 phạm tội gì? Theo Luật Hình sự, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử lý như thế nào? Vik News xin giới thiệu tới độc giả bài viết quy định hiện hành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vui lòng đọc ở đây để biết chi tiết.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định trong BLHS 2015 (SBS 2017).1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Luật lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản lầm tưởng giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Người bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có đủ các dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Điều 174 BLHS 2015 (SBS 2017).
2. Điều 174 bộ luật hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 174 BLHS năm 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo. cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc thuộc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị tinh thần đặc biệt đối với nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ. bộ tài sản.
Như vậy, tùy theo mức độ phạm tội hay không và số tiền lừa đảo mà đối tượng có thể bị phạt tiền, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù.
Ngoài ra còn có các hình thức phạt tiền khác như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hình phạt và mức hình phạt sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào tình hình thực tế, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo phải thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo.Các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm:
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau đây:
Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Còn dưới 2 triệu thì phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc phạm tội mà chưa được xóa án tích thì mới bị coi là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Những hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và cần được xử lý bằng các biện pháp khác.
Mặt chủ quan: Người phạm tội phải có lỗi do cố ý. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội phải có ý định dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trước khi thực hiện giao dịch để người bị hại tin tưởng mà giao tài sản.
Chủ thể: Hành vi phạm tội trên xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác.
Năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS (quy định tại Điều 8). Người thực hiện hành vi gian dối này mà không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 và khoản 2 Điều 49 của Bộ luật này thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Xử lý thế nào khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ?
Căn cứ khoản 4 Điều 174 BLHS ở phần trên, phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đồng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ công việc. bộ tài sản.
5. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu thì bị phạt như thế nào?
Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015 quy định về tội chiếm đoạt tài sản trên 02 triệu sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất theo quy định của pháp luật hiện hành. Mời quý độc giả tham khảo các bài viết liên quan tại chuyên mục Thế nào là gì ?, Pháp luật Hình sự, Phổ biến pháp luật của Vik News.
Nộp đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2022 ở đâu?
Các cách lừa đảo thông qua tài khoản nhận dạng điện tử
Cảnh báo lừa đảo: Giả mạo chuyển khoản nhầm, rồi buộc trả lãi suất cắt cổ
#Tội #lừa #đảo #chiếm #đoạt #tài #sản #là #gì
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2022 phạm tội gì? Theo Luật Hình sự, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử lý như thế nào? Vik News xin giới thiệu tới độc giả bài viết quy định hiện hành về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vui lòng đọc ở đây để biết chi tiết.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định trong BLHS 2015 (SBS 2017).1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Luật lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản được hiểu là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho chủ sở hữu, người quản lý tài sản lầm tưởng giao tài sản cho người phạm tội để chiếm đoạt tài sản đó.
Người bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản phải có đủ các dấu hiệu vi phạm pháp luật quy định tại Điều 174 BLHS 2015 (SBS 2017).
2. Điều 174 bộ luật hình sự tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Điều 174 BLHS năm 2015 quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo. cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc thuộc một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của nạn nhân và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị tinh thần đặc biệt đối với nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
c) Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ. bộ tài sản.
Như vậy, tùy theo mức độ phạm tội hay không và số tiền lừa đảo mà đối tượng có thể bị phạt tiền, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, hoặc phạt tù.
Ngoài ra còn có các hình thức phạt tiền khác như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Hình phạt và mức hình phạt sẽ do Tòa án quyết định căn cứ vào tình hình thực tế, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo phải thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo.Các dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bao gồm:
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau đây:
Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên. Còn dưới 2 triệu thì phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc phạm tội mà chưa được xóa án tích thì mới bị coi là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Những hành vi có dấu hiệu của tội phạm nhưng mức độ nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và cần được xử lý bằng các biện pháp khác.
Mặt chủ quan: Người phạm tội phải có lỗi do cố ý. Đây là dấu hiệu cơ bản để phân biệt với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội phải có ý định dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác trước khi thực hiện giao dịch để người bị hại tin tưởng mà giao tài sản.
Chủ thể: Hành vi phạm tội trên xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác.
Năng lực trách nhiệm hình sự: Người phạm tội phải có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS (quy định tại Điều 8). Người thực hiện hành vi gian dối này mà không có năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 và khoản 2 Điều 49 của Bộ luật này thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.
4. Xử lý thế nào khi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ?
Căn cứ khoản 4 Điều 174 BLHS ở phần trên, phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 1 tỷ đồng thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ công việc. bộ tài sản.
5. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản trên 2 triệu thì bị phạt như thế nào?
Khoản 1 Điều 174 BLHS 2015 quy định về tội chiếm đoạt tài sản trên 02 triệu sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mới nhất theo quy định của pháp luật hiện hành. Mời quý độc giả tham khảo các bài viết liên quan tại chuyên mục Thế nào là gì ?, Pháp luật Hình sự, Phổ biến pháp luật của Vik News.
Nộp đơn tố cáo lừa đảo chiếm đoạt tài sản 2022 ở đâu?
Các cách lừa đảo thông qua tài khoản nhận dạng điện tử
Cảnh báo lừa đảo: Giả mạo chuyển khoản nhầm, rồi buộc trả lãi suất cắt cổ
#Tội #lừa #đảo #chiếm #đoạt #tài #sản #là #gì
#Tội #lừa #đảo #chiếm #đoạt #tài #sản #là #gì
Tổng hợp: Vik News