Vật lí 11 Bài 35: Thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì
Giải bài tập Vật Lí 11 bài 35: Thực hành Xác định Tiêu cự của thấu kính phân kì Giúp các em học sinh lớp 11 biết cách xác định tiêu cự của thấu kính phân kì ghép đồng trục với thấu kính hội tụ để cho ảnh thật của một vật ở thế giới thực qua hệ hai thấu kính. Đồng thời biết cách giải nhanh Vật Lí 11 Chương 7 trang 223.
Cấu tạo Vật lý bài 11 và 35 Trước khi đến lớp, bạn sẽ nhanh chóng nắm vững những gì bạn sẽ học trên lớp vào ngày hôm sau và hiểu sơ bộ về nội dung. Đồng thời giúp quý thầy cô tham khảo và soạn giáo án nhanh chóng cho học sinh. Đây là thông tin chi tiết. Văn mẫu 11 Bài 35; Hãy xem ở đây.
Câu hỏi 1
Viết công thức thấu kính và nêu các quy tắc cho các dấu tích cực mà nó chứa.
câu trả lời gợi ý
Công thức ống kính:
f là tiêu cự của thấu kính. f> 0 (TKHT); F
d là khoảng cách từ vật đến thấu kính d> 0 vật thật. D
d ‘là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính ảnh d’> 0 là ảnh thật. D ‘
câu 2
Nêu phương pháp dùng để đo tiêu cự L của thấu kính phân kì dùng trong thí nghiệm này.
Vẽ ảnh trong thế giới thực của một vật AB trong thế giới thực đặt vuông góc với trục chính của hai thấu kính đồng trục L và hệ L.0. Chứng tỏ rằng thấu kính hội tụ L ở gần vật AB hơn thấu kính hội tụ L.0 Hình ảnh cuối cùng được tạo ra bởi hệ thống thấu kính này là thật.
câu trả lời gợi ý
– Điều chỉnh khoảng cách phù hợp của vật thể, thấu kính và màn hình để ảnh thật trên màn hình.
– Đo các khoảng cách d, d ‘và ghi lại các số liệu.
câu 3
Có thể xác định tiêu cự của thấu kính hội tụ L.0 Tôi có thể làm thí nghiệm này không? Nếu vậy, vui lòng cho biết bạn đang ở phần nào của bài kiểm tra.
câu trả lời gợi ý
Có thể xác định tiêu cự của thấu kính hội tụ L.0 Chuyển sang mục V.2 35 SGK Vật lý 11. Sau khi thu được ảnh thật A’B ‘lớn hơn vật AB hiện rõ trên màn M thì cần đo khoảng cách d.0 Khoảng cách d ‘từ vật AB đến thấu kính hội tụ L từ ảnh thật A’B’0 Để tính độ dài tiêu cự f0 Theo phương trình (35.1),
câu 4
Mô tả cách đặt chính xác ảnh sắc nét của một vật thể xuất hiện trên màn hình đặt sau thấu kính hoặc hệ thấu kính.
câu trả lời gợi ý
Bằng cách quan sát tất cả các đường bao của ảnh và điều chỉnh độ dịch chuyển của vật theo cả hai hướng, ta có thể đặt đúng ảnh nét của vật trên màn M đặt sau thấu kính hoặc hệ thấu kính. Một trong ba đối tượng: chủ thể, màn hình hoặc ống kính, nơi các cạnh của đường viền hình ảnh thay đổi từ mờ (mờ) sang sắc nét và sau đó lại mất nét. Sau khi so sánh độ sắc nét của các cạnh của đường viền hình ảnh vài lần, bạn có thể xác định vị trí hình ảnh trông đẹp nhất trên màn hình M.
Câu hỏi 5
Điều gì có thể gây ra sai số ngẫu nhiên trong phép đo tiêu cự f của thấu kính phân kỳ L trong thí nghiệm này?
câu trả lời gợi ý
Nguyên nhân chính gây ra sai số ngẫu nhiên trong phép đo tiêu cự thấu kính phân kỳ trong thí nghiệm này là:
– M Không thể xác định chính xác vị trí của hình ảnh sắc nét nhất trên màn hình.
– Các trục quang học của thấu kính phân kỳ L và thấu kính hội tụ L0 Không phải ngẫu nhiên đâu;
– Đèn Đ không đủ sáng hoặc dây tóc không được điều chỉnh tiêu điểm vào tụ điện (lắp vào đầu đèn Đ).
Cũng có:
Nếu d được chọn lớn đáng kể để Δd / d nhỏ thì d ‘sẽ nhỏ. Kết quả là Δf / f trở nên lớn và dễ bị lỗi.
câu 6
Phép đo tiêu cự f của thấu kính phân kỳ L có thể được thực hiện bằng cách mắc đồng trục thấu kính hội tụ L.0Nhưng có thể đặt vật thật gần thấu kính hội tụ hơn thấu kính phân kì được không?
Nếu biết, hãy giải thích các bước tiến hành thí nghiệm và vẽ ảnh của vật đó.
câu trả lời gợi ý
Đặt vật AB trước và gần thấu kính hội tụ L.
Điều chỉnh vật AB qua LO0 Nếu ảnh ở sau thấu kính phân kì L thì ảnh cuối cùng sẽ là ảnh thật.
* Các hành động cần thực hiện:
– Với vật đứng yên, di chuyển thấu kính hội tụ và màn cho đến khi thu được ảnh sắc nét trên màn (bố trí để thấu kính nhỏ hơn).
– Đặt thấu kính phân kì giữa màn và thấu kính hội tụ cách màn vài cm và quan sát ảnh trên màn bị mờ. Gọi d là khoảng cách từ thấu kính phân kỳ đến màn.2đo lường2.
– Đưa màn ra xa thấu kính cho đến khi trên màn xuất hiện ảnh rõ nét và đo được khoảng cách d ‘.2 Từ thấu kính phân kỳ đến màn hình.
– Tính tiêu cự f2 Theo công thức:
bởi vì d22> D2vậy f2
Xem thêm thông tin Vật lí 11 Bài 35: Thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì
Vật lí 11 Bài 35: Thực hành: Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì
Giải bài tập Vật Lí 11 bài 35: Thực hành Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì giúp đỡ các sinh viên Lớp 11 biết phương pháp xác định tiêu cự của thấu kính phân kì bằng cách ghép đồng trục với thấu kính hội tụ để cho ảnh thật của vật thật qua hệ hai thấu kính. Đồng thời biết cách Giải nhanh bài tập Vật Lí 11 chương 7 trang 223.
Soạn Vật Lý 11 Bài 35 Trước khi đến lớp, các em nhanh chóng nắm vững những gì sẽ học trên lớp vào ngày hôm sau và hiểu sơ qua nội dung. Đồng thời giúp quý thầy cô tham khảo và soạn nhanh giáo án cho học sinh của mình. Vì vậy, đây là các chi tiết Giải thích 11 Bài 35, Mời các bạn xem qua tại đây.
Câu hỏi 1
Viết công thức thấu kính và nêu quy ước về dấu của các đại lượng có trong công thức này.
Câu trả lời được đề xuất
Công thức ống kính:
f là tiêu cự của thấu kính: f> 0 (TKHT); f
d là khoảng cách từ vật đến thấu kính d> 0 vật thật; d
d ‘là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính ảnh d’> 0 ảnh thật; d ‘
Câu 2
Nêu phương pháp đo tiêu cự L của thấu kính phân kì đã thực hiện trong thí nghiệm này.
Vẽ ảnh thật của vật thật AB đặt vuông góc với trục chính của hệ hai thấu kính đồng trục L, L0. Chứng tỏ rằng thấu kính hội tụ L đặt gần vật AB hơn thấu kính hội tụ L.0 và hình ảnh cuối cùng được tạo ra bởi hệ thống thấu kính này là thật.
Câu trả lời được đề xuất
– Điều chỉnh khoảng cách thích hợp của vật thể, thấu kính và màn hình để thu được ảnh thật từ màn hình.
– Đo các khoảng cách d, d ‘và ghi lại các số liệu.
Câu 3
Tiêu cự của thấu kính hội tụ L. có thể được xác định0 Tôi có thể làm thí nghiệm này không? Nếu biết, bạn vui lòng cho biết nội dung này thuộc phần nào của bài thi.
Câu trả lời được đề xuất
Tiêu cự của thấu kính hội tụ L. có thể được xác định0 vào mục V.2 bài 35 SGK Vật Lý 11. Sau khi thu được ảnh thật A’B ‘lớn hơn vật AB hiển thị rõ nét trên màn M, ta phải đo các khoảng d0 từ vật AB và khoảng cách d’0 từ ảnh thật A’B ‘đến thấu kính hội tụ L0 để tính toán độ dài tiêu cự f0 của thấu kính này theo Công thức (35.1).
Câu 4
Giải thích cách định vị chính xác ảnh nét của vật xuất hiện trên màn đặt sau thấu kính hoặc hệ thấu kính.
Câu trả lời được đề xuất
Ảnh sắc nét của một vật có thể nằm đúng vị trí trên màn M đặt sau thấu kính hoặc hệ thấu kính bằng cách vừa quan sát các đường viền của ảnh vừa phối hợp dịch chuyển theo cả hai hướng của vật. với một trong ba đối tượng: đối tượng hoặc màn hình hoặc thấu kính, để các cạnh của đường viền hình ảnh chuyển từ không rõ ràng (mờ) sang sắc nét, sau đó lại mất nét. Sau vài lần so sánh độ sắc nét của các cạnh của các đường viền ảnh, ta có thể xác định được vị trí ảnh hiện rõ nhất trên M màn hình.
Câu hỏi 5
Nguyên nhân nào có thể gây ra sai số ngẫu nhiên của phép đo tiêu cự f của thấu kính phân kỳ L trong thí nghiệm này?
Câu trả lời được đề xuất
Nguyên nhân chính của lỗi ngẫu nhiên của phép đo độ dài tiêu cự thấu kính phân kỳ trong thí nghiệm này có thể là do:
– Không xác định được đúng vị trí ảnh hiển thị nét nhất trên màn M;
– Các trục quang học của thấu kính phân kỳ L và thấu kính hội tụ L0 không trùng hợp;
– Đèn Đ không đủ công suất để chiếu sáng hoặc dây tóc chưa được điều chỉnh tiêu cự của kính tụ (lắp ở đầu đèn Đ).
– Ngoài ra chúng tôi có:
Ta thấy, khi chọn d khá lớn để Δd / d nhỏ thì d ‘sẽ nhỏ. Kết quả là Δf / f sẽ lớn và gây ra sai số.
Câu 6
Phép đo tiêu cự f của thấu kính phân kỳ L có thể được thực hiện bằng cách ghép đồng trục với thấu kính hội tụ L.0nhưng có thể đặt vật thật gần thấu kính hội tụ hơn thấu kính phân kì được không?
Nếu biết, em hãy giải thích các bước tiến hành thí nghiệm và vẽ hình minh họa ảnh của vật đó.
Câu trả lời được đề xuất
Đặt vật AB trước và gần thấu kính hội tụ L.
Điều chỉnh để vật AB đi qua L0 Nếu ảnh ở sau thấu kính phân kì L thì ảnh cuối cùng sẽ là ảnh thật.
∗ Các bước cần thực hiện:
– Giữ vật cố định, di chuyển thấu kính hội tụ và màn cho đến khi thu được ảnh rõ nét trên màn (bố trí sao cho thấu kính nhỏ).
– Đặt thấu kính phân kì giữa thấu kính hội tụ và màn, cách màn vài cm, quan sát thấy ảnh trên màn bị mờ. Gọi khoảng cách từ thấu kính phân kỳ đến màn là d2đo d2.
– Đưa màn ra xa thấu kính cho đến khi thu được ảnh rõ nét trên màn, đo khoảng cách d ‘2 từ thấu kính phân kì đến màn.
– tính toán độ dài tiêu cự f2 theo công thức:
Vì d22> d2nên f2
#Vật #lí #Bài #Thực #hành #Xác #định #tiêu #cự #của #thấu #kính #phân #kì
Giải bài tập Vật Lí 11 bài 35: Thực hành Xác định tiêu cự của thấu kính phân kì giúp đỡ các sinh viên Lớp 11 biết phương pháp xác định tiêu cự của thấu kính phân kì bằng cách ghép đồng trục với thấu kính hội tụ để cho ảnh thật của vật thật qua hệ hai thấu kính. Đồng thời biết cách Giải nhanh bài tập Vật Lí 11 chương 7 trang 223.
Soạn Vật Lý 11 Bài 35 Trước khi đến lớp, các em nhanh chóng nắm vững những gì sẽ học trên lớp vào ngày hôm sau và hiểu sơ qua nội dung. Đồng thời giúp quý thầy cô tham khảo và soạn nhanh giáo án cho học sinh của mình. Vì vậy, đây là các chi tiết Giải thích 11 Bài 35, Mời các bạn xem qua tại đây.
Câu hỏi 1
Viết công thức thấu kính và nêu quy ước về dấu của các đại lượng có trong công thức này.
Câu trả lời được đề xuất
Công thức ống kính:
f là tiêu cự của thấu kính: f> 0 (TKHT); f
d là khoảng cách từ vật đến thấu kính d> 0 vật thật; d
d ‘là khoảng cách từ ảnh đến thấu kính ảnh d’> 0 ảnh thật; d ‘
Câu 2
Nêu phương pháp đo tiêu cự L của thấu kính phân kì đã thực hiện trong thí nghiệm này.
Vẽ ảnh thật của vật thật AB đặt vuông góc với trục chính của hệ hai thấu kính đồng trục L, L0. Chứng tỏ rằng thấu kính hội tụ L đặt gần vật AB hơn thấu kính hội tụ L.0 và hình ảnh cuối cùng được tạo ra bởi hệ thống thấu kính này là thật.
Câu trả lời được đề xuất
– Điều chỉnh khoảng cách thích hợp của vật thể, thấu kính và màn hình để thu được ảnh thật từ màn hình.
– Đo các khoảng cách d, d ‘và ghi lại các số liệu.
Câu 3
Tiêu cự của thấu kính hội tụ L. có thể được xác định0 Tôi có thể làm thí nghiệm này không? Nếu biết, bạn vui lòng cho biết nội dung này thuộc phần nào của bài thi.
Câu trả lời được đề xuất
Tiêu cự của thấu kính hội tụ L. có thể được xác định0 vào mục V.2 bài 35 SGK Vật Lý 11. Sau khi thu được ảnh thật A’B ‘lớn hơn vật AB hiển thị rõ nét trên màn M, ta phải đo các khoảng d0 từ vật AB và khoảng cách d’0 từ ảnh thật A’B ‘đến thấu kính hội tụ L0 để tính toán độ dài tiêu cự f0 của thấu kính này theo Công thức (35.1).
Câu 4
Giải thích cách định vị chính xác ảnh nét của vật xuất hiện trên màn đặt sau thấu kính hoặc hệ thấu kính.
Câu trả lời được đề xuất
Ảnh sắc nét của một vật có thể nằm đúng vị trí trên màn M đặt sau thấu kính hoặc hệ thấu kính bằng cách vừa quan sát các đường viền của ảnh vừa phối hợp dịch chuyển theo cả hai hướng của vật. với một trong ba đối tượng: đối tượng hoặc màn hình hoặc thấu kính, để các cạnh của đường viền hình ảnh chuyển từ không rõ ràng (mờ) sang sắc nét, sau đó lại mất nét. Sau vài lần so sánh độ sắc nét của các cạnh của các đường viền ảnh, ta có thể xác định được vị trí ảnh hiện rõ nhất trên M màn hình.
Câu hỏi 5
Nguyên nhân nào có thể gây ra sai số ngẫu nhiên của phép đo tiêu cự f của thấu kính phân kỳ L trong thí nghiệm này?
Câu trả lời được đề xuất
Nguyên nhân chính của lỗi ngẫu nhiên của phép đo độ dài tiêu cự thấu kính phân kỳ trong thí nghiệm này có thể là do:
– Không xác định được đúng vị trí ảnh hiển thị nét nhất trên màn M;
– Các trục quang học của thấu kính phân kỳ L và thấu kính hội tụ L0 không trùng hợp;
– Đèn Đ không đủ công suất để chiếu sáng hoặc dây tóc chưa được điều chỉnh tiêu cự của kính tụ (lắp ở đầu đèn Đ).
– Ngoài ra chúng tôi có:
Ta thấy, khi chọn d khá lớn để Δd / d nhỏ thì d ‘sẽ nhỏ. Kết quả là Δf / f sẽ lớn và gây ra sai số.
Câu 6
Phép đo tiêu cự f của thấu kính phân kỳ L có thể được thực hiện bằng cách ghép đồng trục với thấu kính hội tụ L.0nhưng có thể đặt vật thật gần thấu kính hội tụ hơn thấu kính phân kì được không?
Nếu biết, em hãy giải thích các bước tiến hành thí nghiệm và vẽ hình minh họa ảnh của vật đó.
Câu trả lời được đề xuất
Đặt vật AB trước và gần thấu kính hội tụ L.
Điều chỉnh để vật AB đi qua L0 Nếu ảnh ở sau thấu kính phân kì L thì ảnh cuối cùng sẽ là ảnh thật.
∗ Các bước cần thực hiện:
– Giữ vật cố định, di chuyển thấu kính hội tụ và màn cho đến khi thu được ảnh rõ nét trên màn (bố trí sao cho thấu kính nhỏ).
– Đặt thấu kính phân kì giữa thấu kính hội tụ và màn, cách màn vài cm, quan sát thấy ảnh trên màn bị mờ. Gọi khoảng cách từ thấu kính phân kỳ đến màn là d2đo d2.
– Đưa màn ra xa thấu kính cho đến khi thu được ảnh rõ nét trên màn, đo khoảng cách d ‘2 từ thấu kính phân kì đến màn.
– tính toán độ dài tiêu cự f2 theo công thức:
Vì d22> d2nên f2
#Vật #lí #Bài #Thực #hành #Xác #định #tiêu #cự #của #thấu #kính #phân #kì
#Vật #lí #Bài #Thực #hành #Xác #định #tiêu #cự #của #thấu #kính #phân #kì
Tổng hợp: Vik News